« Home « Kết quả tìm kiếm

Thực trạng việc ứng dụng Web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang Web 2.0 mẫu cho Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ và thư viện đại học


Tóm tắt Xem thử

- THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG WEB 2.0 TRONG CÁC.
- THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT TRANG WEB 2.0 MẪU CHO TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VÀ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Lâm Thị Hương Duyên 1 , Nguyễn Thị Kim Tri 2 và Lý Thành Lũy 1.
- Current Use of Web 2.0 in Vietnamese Academic Libraries and proposing the Web 2.0 model for Can Tho LRC and university libraries in Vietnam.
- Web 2.0, thế hệ Web thứ hai, Web đọc/viết, Thư viện 2.0, Thư viện đại học, trang Web 2.0 mẫu.
- Web 2.0, second generation of web, read/write web, library 2.0, academic library, Web 2.0 model.
- This paper aims to provide an overall picture of the application of Web 2.0 technologies in Vietnamese university libraries.
- The focus of the research was what types of Web 2.0 technologies were applied in such libraries as well as their purposes and features through the survey libraries’ clients..
- This study also opens a driving edge for further research to thoroughly understand and explore the breakthrough of Web 2.0 applications and other new technologies for libraries..
- Bài viết cung cấp một bức tranh tổng thể của ứng dụng công nghệ Web 2.0 trong thư viện đại học Việt Nam.
- Trọng tâm của nghiên cứu là đánh giá những loại công nghệ Web 2.0 đã được áp dụng trong các hoạt động của thư viện qua khảo sát người dùng thư viện đại học Việt Nam.
- Bên cạnh phân tích hành vi người dùng và quan điểm ứng dụng Web 2.0 trong thư viện, nghiên cứu này còn đề xuất mô hình trang web có ứng dụng công nghệ Web 2.0 và thiết kế trang Web 2.0 mẫu cho Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ nói riêng và các thư viện đại học Việt Nam nói chung.
- Nghiên cứu này cũng tạo tiền đề cho các nghiên cứu về áp dụng công nghệ Web 2.0 hay công nghệ mới cho môi trường thư viện..
- Sự nổi lên thế hệ thứ hai của web – Web 2.0 – đã chi phối đến tất cả các khía cạnh trong đời sống con người, kể cả môi trường thư viện (TV).
- Trong khi, Web 2.0 được gọi là thế hệ Web thông minh, giàu tính tương tác, xem yếu tố con người là trung tâm và là thế hệ của Web đọc/viết thì TV 2.0 là TV có tính mở, có ứng dụng CN Web 2.0 giúp phát.
- Qua nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy, Web 2.0 là một công cụ đắc lực hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng và dịch vụ không chỉ cho TV mà còn bao gồm cả cán bộ và người dùng TV.
- Các tiện ích của Web 2.0 trong TV như Blog (Nhật kí trực tuyến), IM (Instant Message- tin nhắn nhanh), chia sẻ thông tin (TT) (Flickr, Youtube), RSS (Really Simple Syndication-Lấy tin nhanh), mạng XH (có các chức năng đánh dấu dưới dạng thẻ, như Facebook,.
- Việc tiên phong trong phát triển công nghệ thông tin (CNTT) cũng như tập trung vào nghiên cứu và phát triển giáo dục, các TV học thuật đang từng bước triển khai và ứng dụng Web 2.0 vào trong các loại hình dịch vụ so với các loại hình TV truyền thống khác.
- Ở các nước phát triển, các nhà nghiên cứu ứng dụng CNTT trong TV đã đưa ra các đề xuất về mô hình TV học thuật 2.0 cũng như mô tả cách thức mà các công cụ Web 2.0 được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong TV.
- Đó là bức tranh chung của Web 2.0 ứng dụng trong TV trên thế giới.
- Từ kết quả thu được, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một mô hình mẫu có ứng dụng Web 2.0 cho TV ĐH Việt Nam và thiết kế trang web demo – một trang web có ứng dụng Web 2.0 kiểu mẫu cho Trung tâm Học liệu (TTHL) Trường ĐH Cần Thơ nói riêng và TV các trường ĐH nói chung.
- Qua đó, nhóm tác giả đã ghi nhận lại nhóm các ứng dụng Web 2.0 nào được sử dụng phổ biến và nhóm ứng dụng nào ít được sử dụng nhằm thiết kế bảng câu hỏi sát với tình hình thực tế hơn..
- Thành viên trong nhóm nghiên cứu gọi điện cho CBQLW để có nhiều thông tin về ứng dụng Web 2.0 của các TV..
- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ (CN) Web 2.0 ở các TV ĐH Việt Nam;.
- Thông qua việc đưa ra ba bảng câu hỏi khảo sát đến ba đối tượng là CBQLW, CBTV, BĐ nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu thực trạng ứng dụng CN Web 2.0 và phân tích hành vi người dùng (nói chung) liên quan đến sử dụng các CN này ở TTHL ĐH Cần Thơ và các TV ĐH lớn ở Việt Nam;.
- Trên cơ sở nghiên cứu các ứng dụng Web 2.0 của các TV đại học lớn trên thế giới và tiếp thu ý kiến của người dùng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô hình Web 2.0 lý tưởng, hiệu quả cho các TV ĐH ở Việt Nam.
- và xây dựng trang web demo về Web 2.0 chuẩn - mô hình mẫu cho TTHL trường ĐH Cần Thơ và các TV ĐH ở Việt Nam..
- Để tı̀m hiểu về tı̀nh hı̀nh ứng du ̣ng Web 2.0 trong các TV, vấn đề đầu tiên là tı̀m hiểu xem ở.
- Ở nghiên cứu này, khảo sát chỉ yêu cầu phát hiện có hay không có sự hiê ̣n diê ̣n của Web 2.0 trên trang web của từng 13 TV trường..
- Trong khi độc giả của các TV còn lại chưa tinh tế trong việc phát hiện ra các ứng dụng Web 2.0 trên các trang TV của mình, thì BĐ thuô ̣c TTHL Đà Nẵng la ̣i kém tinh tế nhất khi yêu cầu nhận dạng công nghê ̣ 2.0.
- Điều này có thể được giải thích bởi các lý do sau: ứng dụng Web 2.0 không dễ phát hiện, độc giả chưa thật sự quan tâm đến công nghệ Web mà TV sử dụng….
- 3.3 Các ứng dụng Web 2.0 phổ biến trong TV Yêu cầu người dùng xếp hạng cho 12 ứng dụng Web 2.0 trong TV, bao gồm Blog, Wiki, RSS, mạng XH (Facebook, Twitter.
- 3.4 Các công cụ Web 2.0 có ứng dụng gì trong TV theo đánh giá của CBTV và CBQLW.
- những ứng dụng của Web 2.0 cho các hoạt động của TV.
- Đối với CBTV, công cụ Web 2.0 được sử dụng để cung cấp các nguồn TT và giới thiệu nguồn tài liệu mới là chủ yếu.
- Kế đó là sử dụng ứng dụng Web 2.0 cho các hoạt động quảng bá của TV..
- Đối với CBQLW, có khoảng trên 95% (từ 11 CBQLW trở lên) cán bộ cho rằng Web 2.0 được sử dụng tương đối đồng đều cho các hoạt động của TV..
- Hình 1: Web 2.0 ứng dụng trong TV theo CBTV và CBQLW Thực tế ở Việt Nam, đánh giá về công dụng của.
- Web 2.0 trong TV cũng có sự trùng khớp với nghiên cứu ở một số nước.
- Các TV sử dụng các công cụ Web 2.0 nhằm mục đích chia sẻ tin tức, quảng bá dịch vụ, cung cấp hướng dẫn KNTT, giới thiệu các nguồn TT in ấn và TT số, và nhận phản hồi từ BĐ.
- 3.5 TV có tập huấn sử dụng Web 2.0 cho BĐ?.
- Các nơi còn lại thì có một sự chênh lệch nhất định trong cách trả lời của từng CBTV (hay giữa CBTV và CBQLW) trong việc cho rằng TV họ có hay không có triển khai tập huấn Web 2.0 cho BĐ.
- 3.6 Mức độ đóng góp ý kiến cho các hoạt động của TV qua Web 2.0 của BĐ?.
- 3.7 Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW.
- Đa số CBTV (80%) và CBQLW (92.31%) đã cho rằng các ứng dụng Web 2.0 có hiệu quả hoặc rất có hiệu quả trong hoạt động TV.
- Cá biệt có 2 CBTV (5.71%) cho rằng Web 2.0 hoàn toàn không hiệu quả trong khi không có CBQLW nào chọn nhận xét mang tính phủ định hoàn toàn ý nghĩa của thành tựu công nghệ này..
- Hình 2: Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW 3.8 Lợi ích của triển khai các ứng dụng.
- Trong khi lợi ích của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 được đánh giá theo cách nhìn của BĐ chiếm tỷ lệ phần trăm chưa nhiều (đối với câu hỏi có nhiều sự chọn lựa) thì theo CBTV và.
- Tương tự như nhận định của CBTV, CBQLW cũng đồng tình khi khẳng định lợi điểm của Web 2.0 ở phương diện thu hút BĐ..
- Hình 3: Lợi ích của Web 2.0 trong TV – so sánh giữa 3 đối tượng khảo sát Ngoài ra, CBQLW rất tâm đắc khía cạnh tiết.
- dụng Web 2.0 vào TV ở mức độ tổng quan hơn như Web 2.0 có thể sử dụng để đổi mới và phát triển tốt hơn các dịch vụ TV (Bradley, 2007;.
- cứu của Manorama và Sunil (2010) trên các TV Đại học lớn tại Úc, Canada, Anh và Mỹ cho thấy các TV này đều sử dụng Web 2.0 cũng với cùng mục đích là cải tiến các dịch vụ TV nhằm phục vụ người dùng được tốt hơn.
- Tương tự, Chua và Goh (2010) chỉ ra rằng sự có mặt của Web 2.0 đã làm tăng chất lượng phục vụ của TV nói chung và chất lượng dịch vụ của trang web nói riêng..
- 3.9 Những khó khăn gặp phải khi ứng dụng Web 2.0 trong TV.
- Ý kiến của BĐ nhiều nhất cho rằng khả năng thao tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế, các ƯD Web 2.0 thường rất chậm, thời gian của họ không có, và không nhiều BĐ cho rằng Web 2.0 khó sử dụng.
- CBTV cũng cho rằng khả năng thao tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế, Web 2.0 khó sử dụng, tốc độ chậm và ít người trong số đó cho rằng họ không có thời gian.
- CBQLW cho thấy vấn đề của họ ở chỗ công nghệ thay đổi quá nhanh, không được người dùng quan tâm, Web 2.0 khó sử dụng, và họ cho rằng khó khăn cuối cùng là TV không có đủ nhân sự để quản lý khi triển khai hoạt động này..
- 3.10 Đề xuất cải tiến các dịch vụ có ứng dụng Web 2.0 của TV.
- Đa phần các đề xuất đều mang tính xây dựng cao, có ích cho việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 trong TV.
- Ngoài ra BĐ đã đề xuất cải thiện tốc độ truy cập của các ứng dụng, chương trình ứng dụng nên có các tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo, TV cần tích hợp nhiều công cụ 2.0 để hỗ trợ học tập hơn là công cụ giải trí, đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ này đến BĐ một cách rộng rãi, thành lập diễn đàn về sử dụng Web 2.0 giữa các TV trường Đại học để BĐ chia sẻ kinh nghiệm sử dụng công nghệ này đạt hiệu quả.
- cán bộ TV và CBQLW cho rằng TV nên quảng bá các ứng dụng Web 2.0 rộng rãi đến cộng đồng người sử dụng, đào tạo CBTV sử dụng Web 2.0 đạt hiệu quả, TV nên cân nhắc xem nên triển khai ứng dụng Web 2.0 nào để mang lại hiệu quả thiết thực nhất, TV nên qui định rõ văn hóa comment / reply đối với BĐ.
- BĐ biết các ứng dụng Web 2.0 trên trang web thông qua bạn bè, qua Google và tập huấn sử dụng TV, giảng viên/môn học và email.
- Khi được hỏi về sự cần thiết của Web 2.0 trong TV thì đa số BĐ đồng tình.
- CBQLW thì đánh giá sự cần thiết ở mức cao hơn, đặc biệt không CBQLW nào cho rằng Web 2.0 hoàn toàn không cần thiết.
- Hình thức của các ứng dụng Web 2.0 được người dùng đề xuất là nên kết hợp giữa nghe và nhìn để đạt hiệu quả cao nhất.
- Trong khi BĐ cho rằng tốc độ truy cập là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng trang web có ứng dụng Web 2.0 (quan trọng hơn cả nội dung, giao diện và cách tổ chức) thì CBTV và CBQLW –những người có vẻ am hiểu về cách đánh giá trang web có ứng dụng Web 2.0 hơn, cho rằng nội dung là quan trọng nhất (đến cách quản lý, tốc độ và giao diện).
- Cuối cùng, 13 CBQLW của 13 TV trường Đại học được khảo sát đều rất đồng tình trả lời “có” khi được hỏi “Nếu có mô hình Web 2.0 cho các TV Đại học, Anh/Chị có sẵn sàng ứng dụng vào TV của mình không?” Điều này khẳng định một lần nữa vai trò, lợi ích và sự cần thiết của thế hệ Web nhiều ưu việt trong môi trường TV..
- 3.12 Đề xuất mô hình Web 2.0 cho TV các trường đại học.
- Trang web này bao gồm đa dạng các ứng dụng Web 2.0 ứng dụng cho các dịch vụ cơ bản của TV đại học ví dụ như diễn đàn đề xuất dùng Joomla Extension JFusion Bridge và PHPBB3.
- Trang web hạn chế tối đa việc sử dụng nhiều chữ viết mà thay vào đó là các biểu tượng tương ứng với các liên kết đến các công cụ Web 2.0 hữu ích được ứng dụng trong TV.
- Các công cụ Web 2.0 này cần được giải thích và nêu rõ mục đích sử dụng trên trang web..
- Các ứng dụng Web 2.0 phổ biến trong TV là Facebook, Google Apps, Chat và Youtube.
- Các ứng dụng Web 2.0 trong TV được cho là hiệu quả liên quan đến tính tương tác cao với người dùng, hiệu quả hơn so với các ứng dụng TV tự phát triển, là xu hướng công nghệ mới, làm thay đổi hành vi tìm tin..
- Hình 4: Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho TV các trường đại học Các ứng dụng Web 2.0 trong TV chủ yếu để.
- Việc ứng dụng Web 2.0 vào trang web của TV có hiệu quả nhất định đều được CBTV và CBQLW.
- Mặc dù, có một số khó khăn nhất định trong sử dụng các công nghệ này nhưng trên hết đa số người dùng đều nhất trí rằng Web 2.0 cần thiết cho TV.
- Trang Web có ứng dụng đa đạng các công cụ Web 2.0 như mô hình và ứng dụng đã đề xuất ở mục 3.12 nhằm đáp ứng đa số các hoạt động cơ bản của một TV ĐH..
- Các trường cần tạo điều kiện tốt nhất cho việc ứng dụng các CN mới (như Web 2.0, và Web 3.0 trong tương lai) vào hoạt động của TV nói riêng cũng như cả trường nói chung: như nâng cấp đường truyền, kiểm tra tính hữu ích của các ứng dụng mới để từ đó có quyết định đúng đắn trong việc chặn hay không các ứng dụng mới này, có chính sách kiểm soát hoạt động của người sử dụng tốt nhất..
- Mở rộng việc ứng dụng Web 2.0 (và Web 3.0 trong tương lai) đến các TV nhánh của các khoa, viện, các tổ chức trực thuộc trường..
- Giảng viên phụ trách các môn CNTT của ngành kết hợp với các bộ TV trường cần có thêm những nghiên cứu tiếp nối như ứng dụng Web 3.0 trong các hoạt động của TV..
- A study of Web 2.0 applications in library websites.
- Web 2.0 use by librarians.
- Web 2.0 on Academic libraries in Southeast Asia..
- No Natives Here: A Focus Group Study of Student Perceptions of Web 2.0 and the Academic Library.
- Web 2.0 applications in top Chinese university libraries.
- Use of Web 2.0 in academic libraries in India: A survey of Central University library websites..
- Web 2.0 features in university library web sites.
- Web 2.0 on academic libraries in Southeast Asia.
- Web 2.0 với thư viện trường đại học.
- Web 2.0: Beyond the concept: Practical ways to implement RSS, podcasts, and wikis.
- Web 2.0 and Its Implications for Libraries..
- Applications of Web 2.0 in the.
- Adoption of Web 2.0 in US academic libraries: a survey of ARL library websites..
- Impact of Web 2.0 technologies on academic libraries: A survey of ARL libraries.
- Web 2.0/Lib 2.0 - What is It? (If It's Anything at All).
- A survey of the application of Web 2.0 in Australasian university libraries.
- Current content alerts through RSS feeds: A Web 2.0 approach.
- Web 2.0 technologies for undergraduate and postgraduate medical education: an online survey.
- Untangling the relationship between libraries, young adults and Web 2.0: The necessity of a critical perspective.
- Perceptions and use of Web 2.0 of Thai academic librarians..
- Use of Web 2.0 tools in academic libraries: A reconnaissance of the international