« Home « Kết quả tìm kiếm

Tiểu luận Pháp luật đại cương: Hợp đồng lao động


Tóm tắt Xem thử

- HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.
- Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội.
- Trước hết, nó là cơ sở để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu của mình.
- Mặt khác, hợp đồng lao động là một trong những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để công dân thực hiện quyền làm việc, tự do, tự nguyện lựa chọn việc làm cũng như nơi làm việc..
- Hợp đồng lao động trong nền kinh tế thị trường còn có ý nghĩa rất quan trọng hơn.
- Thông qua hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động (người lao động và người sử dụng lao động) được thiết lập và xác định rõ ràng.
- Đặc biệt, hợp đồng lao động quy định trách nhiệm thực hiện hợp đồng và nhờ đó đảm bảo quyền lợi của người lao động (vốn luôn ở thế yếu hơn so với người sử dụng lao động).
- Trong tranh chấp lao động cá nhân, hợp đồng lao động được xem là cơ sở chủ yếu để giải quyết tranh chấp.
- Đối với việc quản lý Nhà nước, hợp đồng lao động là cơ sở để quản lý nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp..
- Chính vì vậy mà nhóm em lựa chọn đề tài là hợp đồng lao động.
- CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.
- I.1 Khái niệm, đối tượng áp dụng và các nguyên tắc của hợp đồng lao động: 4 I.1.1 Khái niệm về hợp đồng lao động.
- I.1.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng hợp đồng lao động.
- I.2 Nội dung, hình thức, các loại hợp đồng lao động.
- I.2.1 Nội dung của hợp đồng lao động.
- I.2.2 Hình thức của hợp đồng lao động.
- I.2.3 Các loại hợp đồng lao động.
- I.3 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
- I.4 Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn hợp đồng lao động.
- I.4.1 Thực hiện hợp đồng lao động.
- I.4.2 Thay đổi hợp đồng lao động.
- I.4.3 Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
- I.5 Chấm dứt hợp đồng lao động.
- I.5.1 Khái niệm về chấm dứt hợp đồng lao động.
- I.5.2 Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt.
- I.5.3 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
- I.5.4 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- I.6 Hợp đồng lao động có yếu tố nước ngoài.
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.
- II.1 Những sai sót thường gặp khi giao kết hợp đồng lao động.
- II.2 Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động hiện nay.
- II.2.1 Đối với người sử dụng lao động ...18.
- II.2.2 Đối với người lao động.
- CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG I.1 Khái niệm, đối tượng áp dụng và các nguyên tắc của hợp đồng lao động:.
- I.1.1 Khái niệm về hợp đồng lao động.
- Để thiết lập quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động, phải có một hình thức nào đó để làm phát sinh mối quan hệ giữa hai bên chủ thể của quan hệ lao động, hình thức đó chính là hợp đồng lao động..
- Thực chất của hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa hai bên, một bên là người lao động đi tìm việc làm, còn bên kia là người sử dụng lao động cần thuê mướn người làm công.
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 26 Bộ luật lao động)..
- Như vậy ta thấy có ba yếu tố cấu thành hợp đồng lao động : 1.
- Có sự trả công lao động dưới dạng tiền lương;.
- Có sự phụ thuộc về mặt pháp lý của người lao động trước người sử dụng lao động..
- Hợp đồng lao động áp dụng cho các đối tượng người lao động làm công ăn lương sau đây:.
- Người lao động (không phải là công chức nhà nước) làm việc trong các đơn vị kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp quốc phòng, các đơn vị kinh tế của lực lượng vũ trang nhân dân..
- Người lao động làm việc trong các công sở nhà nước từ trung ương đến tỉnh, huyện và cấp tương đương, nhưng không phải là công chức nhà nước..
- Những đối tượng khác, do tính chất và đặc điểm lao động và mối quan hệ lao động có những điểm khác biệt nên không thuộc đối tượng áp dụng hợp đồng lao động mà áp dụng hoặc sử dụng những phương thức tuyển dụng và sử dụng lao động khác theo quy định của pháp luật..
- Các tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động.Tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động:.
- c) Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công chức, viên chức nhà nước;.
- d) Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ;.
- đ) Hợp tác xã (với người lao động không phải là xã viên), hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao động;.
- h) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác..
- I.2 Nội dung, hình thức, các loại hợp đồng lao động I.2.1 Nội dung của hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng..
- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động..
- Có hai hình thức hợp đồng lao động là hợp đồng bằng miệng và hợp đồng bằng văn bản..
- Hợp đồng bằng miệng chỉ áp dụng với tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng, hoặc đối với lao động giúp việc gia đình.
- Đồng thời, các bên phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật lao động..
- Hợp đồng lao động bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên.
- Văn bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thống nhất quản lý..
- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:.
- 1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng..
- 2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng..
- 3) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà.
- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động..
- Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động.
- Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết..
- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động..
- I.4 Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn hợp đồng lao động I.4.1 Thực hiện hợp đồng lao động.
- Việc thực hiện hợp đồng của người lao động phải tuân thủ tính đích danh chủ thể, tức là phải do chính người lao động thực hiện.
- Tuy nhiên, nếu có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động có thể chuyển giao việc thực hiện cho người khác.
- đồng thời người lao động phải tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động, nội quy, quy chế của đơn vị....
- Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật..
- Khi hợp đồng lao động hết thời hạn mà hai bên không có giao kết hợp đồng mới thì hợp đồng lao động vẫn tiếp tục được thực hiện..
- Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới..
- Trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng..
- Trong quá trình duy trì quan hệ hợp đồng, hợp đồng lao động có thể được tạm hoãn thực hiện trong một thời gian nhất định mà hợp đồng không bị hủy bỏ hay mất hiệu lực.
- Vì vậy, sự tạm hoãn biểu hiện là sự tạm thời không thi hành các quyền và nghĩa vụ lao động thuộc về người lao động, hết thời hạn này sự thi hành có thể được tiếp tục..
- Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong các trường hợp sau đây:.
- a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;.
- b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;.
- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c trên, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định..
- Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường thì sự chấm dứt hợp đồng lao động là điều không tránh khỏi, đây là một sự kiện rất quan trong vì nó.
- Vì vậy, để bảo vệ quan hệ lao động và người lao động, pháp luật xác định rõ các trường hợp chấm dứt hợp đồng để bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng lao động..
- Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn..
- Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt trong những trường hợp sau đây:.
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;.
- Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của Toà án..
- I.5.3 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn a.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công.
- bị cưỡng bức lao động;.
- e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước một khoảng thời gian theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Riêng người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
- người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liền thì phải báo trước ít nhất 3 ngày..
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:.
- a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;.
- b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải do: