« Home « Kết quả tìm kiếm

Tiểu luận Tài chính - Tiền tệ : Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay


Tóm tắt Xem thử

- Đề tài: Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay..
- Lĩnh vực ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.
- Quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành một trong những nội dung chủ yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ các quan hệ kinh tế, tài chính của mỗi nước và của toàn thế giới.
- Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng” là một việc làm quan trọng và cần thiết trong bối cảnh hệ thống ngân hàng nước ta đang từng bước hội nhập với quốc tế hiện nay..
- Một số cam kết trong hiệp định BTA của Chính phủ Việt Nam đối với tổ chức ngân hàng và tài chính của Hoa Kỳ được trình bày tóm tắt như sau:.
- Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa kỳ được phép cung cấp dịch vụ tại Việt Nam thông qua các hình thức pháp lý: (i) Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ.
- (ii) Ngân hàng liên.
- Sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Hoa Kỳ được phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam (từ tháng 12 năm 2010, các ngân hàng con 100% vốn của Mỹ được phép hoạt động ở Việt Nam);.
- Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng của Mỹ được nắm vốn sở hữu trong các ngân hàng Việt Nam được cổ phần hóa, tương đương với mức cho phép đối với các nhà đầu tư Việt Nam.
- iii) được tiếp cận các dịch vụ tái chiết khấu, hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- và quan trọng hơn là, iv) được hưởng đầy đủ quyền như ngân hàng trong nước;.
- Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và chắc chắn trong những năm qua , môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi cho việc kinh doanh đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính một cách ổn định.
- Nhờ sự ổn định về mặt vĩ mô này mà các ngân hàng có điều kiện huy động và cấp tín dụng ngày càng nhiều hơn cho các hoạt động tsản xuất kinh doanh , từ đó gia tăng đáng kể lợi nhuận thu được..
- Như vậy sau hơn 15 năm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam đã xây dựng được cho mình một hệ thống pân phối sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tương đối rộng lớn.
- Đây là một lợi thế lớn của hệ thống NHTM Việt Nam mà các ngân hàng nước ngoài khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam còn phải mất một khoảng thời gian nhất định mới có thể xây dựng được..
- Hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm năm ngân hàng thương mại quốc doanh, một ngân hàng chính sách và 38 ngân hàng thương mại cổ phần.
- Điều này có được nhờ những lợi thế sẵn có với vai trò là ngân hàng trong nước bởi các NHTM Việt Nam không phải chịu những hạn chế về quy mô hoạt động hay số lượng các chi nhánh trong một khu vực.
- Trong khi những ngân hàng nước ngoài lại gặp phải một số hạn chế khi nhận tiền gửi tại thị trường trong nước..
- khoảng 10% thị phần trong nước) và theo nhiều chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng thì trong.
- mặc dù có thể xuất hiện một số thay đổi về cấu trúc, ví dụ như thị phần của các ngân hàng TMCP sẽ tăng lên..
- Ngoài ra các NHTM Việt Nam còn có được những thông tin về khách hàng tốt hơn các ngân hàng nước ngoài và trong nhiều trường hợp các thông tin này có thể bổ sung cho các Báo cáo tài chính thiếu minh bạch của khách hàng trong việc phục vụ mục đích cho vay của ngân hàng..
- Trong thời gian vừa qua, do quá trình thực hiện các cam kết của hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Việt Nam đã cho phép các đối tác nước ngoài nắm giữ 30% vốn điều lệ của một ngân hàng.
- Đã bán cổ phần của mình cho các ngân hàng hàng đầu của thế giới như ANZ, HSBC, IFC.
- Với xu hướng bán cổ phần cho các NH nước ngoài để họ trở thành cổ đông chiến lược của các NHTM Việt Nam thì chúng ta có thể kỳ vọng là các NHTM Việt Nam sẽ ngày càng mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn và có đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu..
- Điểm yếu rõ nét nhất về thể chế của ngành ngân hàng Việt Nam là thiếu một hệ thống pháp lý có thể bảo vệ các lợi ích của ngân hàng với tư cách là người cho vay trong trường hợp các khách hàng vay vốn bị phá sản.
- Điều này làm cản trở hiệu quả của các ngân hàng, ăng chi phí cho vay vì các ngân hàng phải tăng dự phòng rủi ro để trang trải cho những thất thoát về vốn..
- Điều này có nguy cơ kéo dài vấn đề nợ quá hạn vốn đã rất nghiêm trọng của các NHTMQD, từ đó cản trở quá trình cổ phần hóa mà các ngân hàng này đang thực hiện..
- Điều này đã hạn chế các ngân hàng nâng cấp công nghệ và giới thiệu những dịch vụ mới như ngân hàng điện tử, ATM, vốn là những dịch vụ đòi hỏi phải đầu tư đáng kể..
- Bảng 1: Vốn chủ sở hữu của một số Ngân hàng qua các năm..
- Tên Ngân hàng.
- Về công nghệ ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng giữ vai trò quyết định trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cũng như trong việc hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
- Ngược lại, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích cao nhờ áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình kinh doanh mới mở rộng được đối tượng khách hàng của ngân hàng (tức nhỏ về tiền nhưng lớn về đối tượng khách hàng sử dụng).
- Chỉ khi nào ngân hàng kết hợp được cả hai mảng kinh doanh: tín dụng và dịch vụ theo kiểu trọn gói với chất lượng hoàn hảo thì lúc đó thương hiệu của ngân hàng mới chinh phục được khách hàng trong nước và bạn bè quốc tế..
- Ví dụ như ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có lẽ là ngân hàng có thương hiệu mạnh nhất Việt Nam hiện nay.
- giá trị thương hiệu của ngân hàng HSBC.
- Mặc dù trên đây chỉ là một minh chứng sinh động để các NHTM Việt Nam tham khảo, nhưng đã đến lúc vấn đề thương hiệu của ngân hàng cần phải được quan tâm đúng mức..
- Thậm chí ngay trong cùng một ngân hàng các chi nhánh cũng cạnh tranh với nhau rất gay gắt.
- Ngày nay, mặc dù nhiều NHTM ngày càng trở nên vững mạnh, uy tín, từng bước trở thành những tập đoàn tài chính có uy tín tại Việt Nam, song hầu hết các ngân hàng chưa có chiến lược vươn ra thị trường quốc tế..
- Điều này cũng đúng với ngành ngân hàng.
- Khi kinh tế phát triển thì nhiều doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn thì khả năng trả nợ của họ cũng tăng lên, điều này tá động tích cực trở lại các ngân hàng..
- Tóm lại, bức tranh kinh tế vĩ mô và thị trường của ngành ngân hàng khi tự do hóa thương mại diễn ra sẽ tươi sáng hơn rất nhiều.
- Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài.
- Khi các hạn chế về sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng Việt Nam được dở bỏ như cam kết trong hiêp định thương mại Việt – Mỹ, các ngân hàng nước ngoài có thể nắm giữ nhiều hơn cổ phần của các NHTM trong nước và trở thành những cổ đông chiến lược thật sự của những ngân hàng này.
- Một số giao dịch chuyển nhượng cổ phần từ các NHTM trong nước cho các ngân hàng nước ngoài đã diễn ra và một số khác đang trong quá trình đàm phán.
- Xu hướng này có thể thấy được là các ngân hàng nước ngoài ngăng động muốn bước vào thị trường Việt Nam sẽ tìm kiếm cơ hội mua cổ phần của các ngân hàng mạnh của Việt Nam.
- Các ngân hàng nước ngoài có thể đưa ra các sản phẩm với những tiện ích mới thông qua mạng lưới hiện tại của đối tác trong nước.
- Các ngân hàng trong nước lúc này có thể học hỏi các nguyên tắc và kinh nghiệm quản trị rủi ro chuyên nghiệp và có nhiều vốn hơn để hoạt động.
- Hơn nữa, đối với các ngân hàng trong nước, việc một số lượng cổ phần của mình được nắm giữ bởi một ngân hàng quốc tế thì uy tín của ngân hàng trong mắt của công chúng và cá nhà đầu tư sẽ tăng lên đáng kể..
- Tạo điều kiện công cuộc cải cách ngân hàng thành công.
- Hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam đào tạo được một đội ngủ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được những nhiệm vụ, yêu cầu trong điều kiện làm việc trên thị trường trong nước và quốc tế..
- Khi hội nhập quốc tế về ngân hàng thì mọi sự ưu đãi, bảo hộ cho các NHTM trong nước sẽ không còn nữa.
- Lúc đó các ngân hàng trong nước sẽ được đối xử bình đẳng với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng nước ngoài.
- Cả hai trường hợp đó đều có hại cho sự phát triển của ngành ngân hàng..
- Từ phía thị trường, lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn mong manh và dễ thay đổi.
- Bất kỳ một thông tin bất lợi nào về hoạt động của ngân hàng đều có thể dẫn đến sự hoảng loạn trong công chúng và hậu quả là dân chúng sẽ rút tiền ồ ạt.
- Phía cung của ngành ngân hàng:.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước, giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài là sự cạnh tranh mà ai cũng nhìn nhận ra.
- Các nguồn cạnh tranh mới trên thị trường sẽ hình thành từ các định chế tài chính phi ngân hàng như bảo hiểm, trái.
- Điều này có nghĩa là chi phí huy động vốn có thể tăng lên và các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn vốn mới thông qua các công cụ vay như chứng chỉ tín dụng và các sản phẩm tiết kiệm đa dạng tùy theo yêu cầu khách hàng..
- Sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài có thể khác nhau đối với từng mảng thị trường và từng loại sản phẩm.
- Các ngân hàng này có thể vẫn tiếp tục duy trì những hoạt động trên, nhưng cũng có thể mở rộng sang các mảng khác để cạnh tranh với các ngân hàng trong nước..
- Đối với việc huy động tiền gửi, các ngân hàng trong nước và các nhà hoạch định chính sách hy vọng rằng các ngân hàng nước ngoài sẽ mang vốn từ bên ngoài vào và cho vay trong nước.
- Các ngân hàng nước ngoài tin rằng có một lượng tiền nhàn rỗi nằm ngoài hệ thống ngân hàng và do vậy cũng tìm cách tiếp cận các khoản tiết kiệm trong dân để cho vay.
- Phía cầu của ngành ngân hàng.
- Ngân hàng nào không làm được như vậy sẽ chỉ có được khách hàng chất lượng kém mà các ngân hàng tốt hơn đã từ chối.
- Tất cả các ngân hàng đều muốn phát triển dịch vụ phi tín dụng vì loại hình dịch vụ này an toàn hơn và lợi nhuận thu về sẽ ổn định và đảm bảo hơn.
- Ngân hàng cần phải có thời gian để giới thiệu và tư vấn khách hàng.
- Các ngân hàng nhỏ không đủ khả năng thâm nhập vào lĩnh vực này, trừ khi đi thuê lại cơ sở hạ tầng từ các ngân hàng lớn..
- Trong môi trường kinh doanh tự do hóa và năng động hơn, các ngân hàng có sở hữu khác nhau sẽ phải đối mặt với các thử thách khác nhau.
- Các ngân hàng nước ngoài, mặc dù có kỹ năng quản.
- Trong số các ngân hàng nội địa, thay đổi cách thức quản lý và quản trị điều hành vẫn còn là vấn đề chưa thể giải quyết ngay lập tức.
- Một thách thức đối với hệ thống NHTMQD là những vấn đề liên quan đến quản trị ngân hàng.
- Do đó, điều này sẽ đem lại những động lực có ý nghĩa hoàn toàn khác trong cơ cấu quản trị và điều hành kinh doanh của ngân hàng..
- Tuy nhiên thách thức lớn nhất cho hệ thống ngân hàng trong nước là quá trình cổ phần hoá NHTMQD.
- Khi mà NHTMQD bán cổ phần cho các cổ đông bên ngoài, ngân hàng phải chịu sự giám sát của cổ đông và giải trình các kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đến lúc đó, ngân hàng sẽ không còn các lý do bào chữa cho hoạt động kinh doanh kém và nợ quá hạn..
- Hơn nữa, cơ cấu cổ đông sẽ quyết định việc quản trị ngân hàng.
- Các NHTMQD có thể không muốn chỉ có các cổ đông cá nhân, những người chỉ quan tâm đến cổ tức mà không đóng góp được gì cho chiến lược phát triển ngân hàng..
- Có thể khẳng định chủ trương cổ phần hoá các NHTM quốc doanh là một việc làm hết sức đúng đắn và cần thiết để chuẩn bị cho quá trình hội nhập của Hệ thốnh ngân hàng nước ta.
- Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất hiện nay của việc cổ phần hoá các NHTM quốc doanh không chỉ ở việc định giá tài sản của các ngân hàng này mà còn ở cơ sở pháp lý cho việc cổ phần hoá chưa thật sự vững chắc.
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng hiện đại hóa công nghệ hiện đại..
- Tất cả các NHTM Việt Nam hiện nay mỗi ngân hàng chỉ mới triển khai được khoản 300 đến 400 sản phẩm ngân hàng và dịch vụ ngân hàng trong khi đó con số này trên thế giới đã là 6000.
- ác NHTM cần có chiến lược để trở thành một ngân hàng đa năng, một “bách hoá về tài chính”.
- Kết quả một số cuộc điều tra trên thế giới về dịch vụ ngân hàng cho thấy rằng các ngân hàng hiện nay đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng và hình thức.
- Thực tế những thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay quan trọng đến nỗi rất nhiều nhà phân tích coi đó là một cuộc “cách mạng ngân hàng”.
- Điều này có thể làm cho các thế hệ ngân hàng tiếp theo sẽ khác so với các ngân hàng ngày nay..
- Thật vậy, ngày nay các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn từ các TCTD khác, các hiệp hội tín dụng, các công ty chưng khoán, công ty bảo hiểm… trên lĩnh vực dịch vụ tài chính.
- Điều này về lâu dài sẽ làm hạn chế khả năng cạnh tranh của các NHTM trước các ngân hàng đa năng nước ngoài.
- Tăng cƣờng quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng..
- Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong và sau khi hội nhập phải được xem là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng..
- Nâng cao hơn nữa năng lực quản trị của đội ngũ lãnh đạo và trình độ của cán bộ ngân hàng..
- Nhân viên ngân hàng càng có trình độ.
- cao thì ngân hàng càng có lợi thế cạnh tranh và chính điều đó tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau..
- Marketing và quảng bá thƣơng hiệu ngân hàng.
- Các NHTM nên thành lập một bộ phận chuyên trách về công việc Marketing ngân hàng.
- Bộ phận này phải gồm những người được đào tạo nhất định về chuyên môn Marketing ngân hàng..
- Cần tăng cường những hoạt động tài trợ cho các sự kiện Văn hoá – Thể thao thu hút động đảo người hâm mộ thông qua đó quảng bá rộng rãi thương hiệu của ngân hàng đến với khách hàng..
- Một ví dụ điển hình đó là giải bóng đá “AGRIBANK CUP” do ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn tổ chức.
- Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của quá trình hội nhập đó thì chỉ Ngân hàng nào không ngừng vươn lên tự hoàn thiện mình mới có khả năng tồn tại