« Home « Kết quả tìm kiếm

Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu


Tóm tắt Xem thử

- Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu 1.
- Để tính giá các đối tượng kế toán cần thiết phải sử dụng các loại chứng từ kế toán, các loại tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có liên' quan mật thiết đến quá trình tính giá..
- Có tính giá được thì mới hạch toán và tổng hợp được chi phí phát sinh, song bản thân chi phí phát sinh lại tạo nên các đối tượng cần được tính giá.
- Chính thông qua phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ là điều kiện cần thiết và quan trọng cho việc tính giá các đối tượng được tạo ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp..
- Phương pháp tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu.
- Tài sản cố định.
- Nguyên giá = Giá mua thực tế + Chi phí trước khi sử dụng và một số khoản khác có liên quan..
- Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
- Nguyên giá = Giá thành thực tế (hoặc giá trị quyết toán công trình.
- chi phí trước khi sử dụng (nếu có)..
- Tài sản cố định được cấp:.
- Nguyên giá = Giá trị còn lại ghi trong sổ của đơn vị cấp + chi phí trước khi sử dụng..
- Nguyên giá bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các khoản chi phí trước khi sử dụng (kể cả các khoản lệ phí nếu có)..
- Một cách chung nhất, nguyên giá là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện các công việc về thành lập doanh nghiệp, về công tác nghiên cứu phát triển, về mua quyền đặc nhượng, bằng phát minh sáng chế...Riêng nguyên giá của lợi thế thương mại là khoản chênh lệch mà DN phải trả thêm ngoài giá trị của tài sản hữu hình (chứa đựng lợi thế) theo đánh giá thực tế khi DN mua, nhận sát nhập....
- Nhưng nói chung, tất cả các loại chứng khoán đầu tư phải được ghi sổ theo giá thực tế mua bao gồm giá mua cộng.
- các chi phí đầu tư (nếu có) như chi phí môi giới, lệ phí, thuế và lệ phí ngân hàng..
- Hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được giữ để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, hoặc để bán hoặc đang gửi bán trong kỳ kinh doanh..
- Hàng tồn kho ở các doanh nghiệp có nhiều loại tùy theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhưng nói chung bao gồm các loại: Nguyên vật liệu chính.
- hàng hóa..
- Giá thực tế nhập = Giá mua thực tế (giá ghi trên hóa đơn) có cả thuế nhập khẩu hoặc thuế khác (nếu có.
- chi phí thu mua - khoản được giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại..
- Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, chi phí bộ phận thu mua độc lập....
- Giá thực tế nhập = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến + chi phí chế biến hoặc chi phí thuê ngoài gia công chế biến kể cả chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và sau khi chế biến xong chuyển về đơn vị..
- Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn, hoặc đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị thông nhất định giá..
- Riêng đối với thành phẩm (kể cả công việc lao vụ, dịch vụ) do đơn vị sản xuất ra được tính theo giá thành thực tế sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Còn sản phẩm dở dang được đánh giá theo những phương pháp riêng có của nó trên cơ sở kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang thực tế cuối kỳ và đặc điểm về quá trình sản xuất sản phẩm và cấu thành sản phẩm..
- Còn đôi với hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thì giá nhập kho được tính theo giá thực tế mua cộng.
- Riêng chi phí phát sinh trong khâu mua được hạch toán riêng và cuối kỳ mới phân bố cho hàng đã bán để xác định giá vốn và tính toán kết quả kinh doanh..
- Để xác định giá trị vật tư sản phẩm, hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng cũng như xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau đây:.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, hàng hóa, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất.
- Mối quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thể hiện qua công thức sau:.
- Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá xuất trong kỳ = Trị giá tồn cuối kỳ..
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó mới xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
- Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn (hiện có) cuối kỳ = Trị giá xuất trong kỳ Khi sử dụng phương pháp này phải hết sức cẩn thận với hàng tồn kho cuối kỳ.
- Nếu bị sai sót thì điều này gây nên sự sai lầm về giá trị vật tư xuất dùng, giá vốn của hàng hóa bán ra, lãi gộp, thu nhập thuần, tài sản hiện hành và vốn của chủ sở hữu không những của kỳ này mà liên tục cho các kỳ tiếp theo bởi vì hàng tồn kho cuối kỳ này chính là hàng tồn kho đầu kỳ tiếp theo.
- trị của hàng tồn kho rất lớn nên sự sai lầm này có thể làm thiệt hại một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính.
- Vì thế phương pháp này được khuyến cáo cho nhiều doanh nghiệp không nên sử dụng nhất là trong điều kiện ngày nay đã có sự trợ giúp đắc lực của công cụ toán là máy tính..
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường chỉ áp dụng thích hợp ở các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại quy cách (như công ty bách hóa, công ty thực phẩm.
- Cách tính giá xuất của hàng tồn kho này theo từng loại hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, cũng như phương tiện tính toán theo 2 phương pháp đả nói trên như sau:.
- Cho đến nay, trong hệ thống kế toán tồn tại 5 cách tính giá xuất hàng tồn kho được thừa nhận đó là:.
- Giá thực tế đích danh (giá trên từng danh đơn riêng biệt).
- Giá thực tế bình quân gia quyền.
- Giá thực tế theo hệ số chênh lệch giả (thực chất cũng là phương pháp bình quân gia quyền) Dưới đây chỉ giới thiệu 4 cách tính nêu trên cho 2 phương pháp kế toán là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Giả sử rằng hàng hóa A tồn kho đầu tháng là 10kg, giá thực tế tồn là l000.000 đ/kg, thành tiền là l.000.000đ.
- Ngày 2/1 nhập kho 15kg giá thực tế 108.000 đ/kg, thành tiền 1.620.000đ..
- Ngày 10/1 nhập kho 20kg, giá thực tế 120.000 đ/kg, thành tiền 2.400.000đ..
- Ngày 24/1 nhập kho 10kg, giá thực tế 125.000 đ /kg, thành tiền 1.250.000đ..
- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:.
- Giá thực tế đích danh: Giá thực tế đích danh áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên rất dễ dàng xác định vì chúng ta đã nhận diện được hàng xuất thuộc lần nhập nào và giá của lần nhập đó.
- 2.080.000đ.
- (19kg x 120.000đ.
- 2.820.000đ TỔNG CỘNG: 4.900.000đ.
- 2.120.000đ Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 28/1: (10kg x 125.000 đ/kg) x (14kg x 120.000 đ/kg.
- 2.930.000đ.
- TỔNG CỘNG: 5.050.000đ.
- Giá thực tế bình quân gia quyền: giá thực tế bình quân gia quyền, nếu phải tính cho từng nghiệp vụ xuất ra, thì trên thực tế chỉ áp dụng được ở những đơn vị có trang bị máy tính.
- Trong điều kiện làm thủ công, không thế thực hiện được cách tính như trên vì số lượng hàng tồn kho trong đơn vị thường quá lớn, hơn nữa lại biến động thường xuyên, dẫn đến khối lượng công việc ghi chép, tính toán vượt quá sức cho phép đối với nhân viên kế toán.
- Giá xuất kho hàng hóa A vào ngày 28/1: 24kg x 119.250đ đ Tổng cộng giá xuất kho hàng hóa trong kỳ: 4.958.000đ.
- Trị giá hàng hóa xuất kho trong tháng = (20kg + 24kg) X 114.000đ đ Nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:.
- Theo phương pháp này thì giá xuất của hàng tồn kho trong kỳ được tính theo công thức chung được nhắc lại như sau:.
- Trị giá hàng xuất trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá tồn kho (hiện có) cuối kỳ.
- Giá thực tế đích danh: khi kiểm kê cuối kỳ, chúng ta nhận biết được từng loại hàng tồn kho còn lại thuộc những lần nào và có giá thực tế của những lần nhập đó.
- Với những dữ liệu đó, ta có thể xác định được giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ từ đó xác định giá vốn của hàng xuất trong kỳ..
- Giả sử theo ví dụ trên, qua kiểm kê thực tế được biết hàng hóa A tồn kho còn 5kg của lần nhập ngày 24/1 và 6kg của lần nhập 10/1.
- Vậy giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ:.
- (5kg x 125.000đ/kg.
- (6kg x 120.000đ/kg.
- 2.065.000đ.
- Và giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ là: 1.000.000đ đ đ đ.
- 2.065.000đ đ.
- Khi áp dụng phương pháp này, cần tuân thủ nguyên tắc hàng tồn kho đầu kỳ sẽ xuất trước tiên và số lượng hàng được xuất thêm sau đó cũng phải được lấy đúng theo thứ tự khi chúng được nhập vào.
- Như vậy, trị giá vốn của các đơn vị hàng mua sau cùng được chọn làm điểm xuất phát để tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ..
- Ví dụ, qua kiểm kê thực tế hàng tồn kho cuối kỳ là 1kg, trong khi đó số hàng nhập lần cuối cùng vào ngày 24/1 chỉ có 10kg, như vậy chênh lệch 1kg còn lại được xem là của đợt hàng nhập vào ngày 10/1.
- Từ đây, chúng ta xác định giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ:.
- (10kg x 125.000đ/kg.
- (1kg x 120.000đ/kg.
- 1.370.000đ.
- Và giá xuất của hàng trong kỳ là: 1.000.000đ đ đ đ.
- 1.370.000đ đ.
- Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, có nghĩa là trị giá vốn của hàng nhập vào sau cùng được tính cho trị giá vốn của hàng xuất.
- Ví dụ hàng tồn kho cuối kỳ là 1kg, trong khi đó số tồn kho đầu kỳ là 10kg, như vậy chênh lệch lkg còn lại được xem như là của số hàng nhập vào ngày 2/1.
- Do đó, giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ:.
- (10.kg x 100.000đ/kg.
- (1kg x 108.000đ/kg.
- 1.108.000đ.
- Và giá vốn của hàng xuất trong kỳ: 1.000.000đ đ đ đ.
- 1.108.000đ đ.
- Giá thực tế bình quân gia quyền:.
- Cuối kỳ xác định trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức:.
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = 11 kg x 114.000 đ/kg đ.
- Giá vốn hàng xuất trong kỳ đ đ đ đ.
- 1.254.000đ đ.
- Qua toàn bộ các phương pháp trình bày ở trên, ta hãy để ý đến giá của FIFO và LIFO cho 2 phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ sẽ nhận thấy giá xuất của FIFO trong cả 2 phương pháp là như nhau, chỉ có giá LIFO trong 2 phương pháp lại hoàn toàn khác nhau là vì do cách tính đã thể hiện rõ trong ví dụ trên..
- Do phương pháp định giá hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng cụ thể trên các báo cáo tài chính nên sự lựa chọn phương pháp nào phải công khai trong phần ghi chú của các báo cáo..
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra đồng ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá mua thực tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phát sinh phải quy đổi ra đồng ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá thực tế mua vào, bán ra..
- Đối với vàng bạc, kim loại quý, đá quý khi nhập vào được tính theo giá thực tế chi trả hoặc nhận vào: giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán.
- Riêng đối với các đơn vị chuyên doanh vàng bạc, đá quý, kim loại quý, bởi đây là hàng hóa của đơn vị, nên phương pháp tính giá xuất cũng tương tự như giá xuất hàng tồn kho.