« Home « Kết quả tìm kiếm

TìNH HìNH NHIễM GIUN SáN Ở CHUộT ĐồNG (RATTUS ARGENTIVENTER) Và CHUộT CốNG (RATTUS NORVEGICUS) TạI TỉNH ĐồNG THáP


Tóm tắt Xem thử

- TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN Ở CHUỘT ĐỒNG (RATTUS ARGENTIVENTER) VÀ CHUỘT CỐNG (RATTUS NORVEGICUS) TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP.
- Chuột đồng, chuột cống, giun sán ký sinh, Đồng Tháp.
- Following by Cestoda, it occupied 33.67%, consisting of 4 species: Hymenolepis diminuta (16.67.
- Hymenolepis sp (6.67.
- Raillietina celebensis (5.00.
- Four species of Cestoda class accounted for 41.67%, namely Hymenolepis diminuta (20.84.
- Hymenolepis sp (9.38.
- Remarkably, there were Echinostoma aegyptica and Hymenolepis diminuta which could be potentially transmissible to human..
- Qua thu thập và mổ khám 120 chuột đồng và 96 chuột cống ở 3 huyện Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành tại tỉnh Đồng Tháp, kết quả cho thấy: chuột đồng (Rattus argentiventer) và chuột cống (Rattus norvegicus) tại tỉnh Đồng Tháp nhiễm giun sán với tỷ lệ cao (82,50 % ở chuột đồng và 100% ở chuột cống).
- Qua định danh phân loại cho thấy chuột đồng và chuột cống đều nhiễm giun sán thuộc cả 3 lớp Nematoda, Cestoda, và Trematoda.
- Trong đó chuột đồng nhiễm 8 loài, với lớp Nematoda chiếm với tỷ lệ cao nhất là 51,67% gồm các loài Nippostrongylus braziliensis (43,33.
- Kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ nhiễm là 36,67% gồm 4 loài Hymenolepis diminuta (16,67.
- Hymenolepis sp (6,67.
- Raillietina celebensis (5,00.
- Chuột đồng nhiễm lớp Trematoda với tỷ lệ thấp nhất (5,83%) gồm 1 loài Echinostoma aegyptica (5,83%)..
- Chuột cống nhiễm với 6 loài giun sán ký sinh trong đó lớp Nematoda vẫn là lớp có tỷ lệ nhiễm cao nhất với loài Nippostrongylus brazilliensis (54,17.
- kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ là 41,67% trong đó loài Hymenolepis diminuta (20,84.
- Hymenolepis sp (9,38.
- Raillietina demerariensis (6,25%) và loài Raillietina celebensis (5,21.
- Lớp Trematoda với duy nhất 1 loài sán lá Echinostoma aegyptica được tìm thấy chiếm tỷ lệ 12,50%.
- Loài sán lá Echinostoma aegyptica, sán dây Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp và loài giun tròn Nippostrongylus brazilliensis có khả năng lây truyền giữa chuột đồng và chuột cống sang người cần phải được quan tâm..
- Chuột đồng và chuột cống là một trong những nguồn thức ăn được người dân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ưa thích.
- Với điều kiện khí hậu nóng ẩm, hệ thống sông ngòi dày đặc, ruộng lúa mênh mông cùng với tập quán sinh sống của loài chuột là nơi cư trú và phát tán của nhiều loại sinh vật gây bệnh cho người và động vật, trong đó ký sinh trùng có vai trò rất quan trọng.
- Bên cạnh đó, người dân chưa ý thức được sự nguy hại của các bệnh do ký sinh trùng từ chuột gây ra.
- Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nhằm xác định tình hình nhiễm các loài giun sán ký sinh ở chuột tại tỉnh Đồng Tháp và xác định các loài giun sán ký sinh ở chuột có sự truyền lây sang vật nuôi và con người nhằm đưa ra khuyến cáo cho người dân về tính tác hại của chúng..
- Xác định thành phần loài giun sán ký sinh ở chuột đồng và chuột cống tại ba huyện (Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành) của tỉnh Đồng Tháp..
- Xác định các loài giun sán ký sinh ở chuột có sự truyền lây cho động vật và người..
- 2.2 Vật liệu - Phương pháp nghiên cứu Chuột đồng và chuột cống được mua và đặt bẩy bắt tại ba huyện (Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành) của tỉnh Đồng Tháp (120 chuột đồng và 96 chuột cống) được tiến hành phương pháp mổ khám.
- của Skrjabin và Petrov (1963) để thu thập mẫu giun sán và định danh phân loại dựa vào khóa định danh phân loại của Nguyễn Thị Lê (2005) qua khảo sát sự khác biệt về vị trí ký sinh, một số đặc điểm về kích thước, hình thái và cấu tạo bên ngoài cũng như bên trong các bộ phận của các loài giun sán..
- 3.1 Kết quả tình hình nhiễm giun sán trên chuột đồng và chuột cống tại tỉnh Đồng Tháp.
- Qua Bảng 1 cho thấy chuột đồng và chuột cống đều nhiễm giun sán với tỷ lệ cao (82,50% ở chuột đồng và 100% ở chuột cống).
- Trong đó tất cả các điểm mổ khảo sát đều nhiễm giun sán, cụ thể chuột đồng ở huyện Châu Thành nhiễm với tỷ lệ cao nhất (87,50%) kế đến là Tháp Mười (82,50%) và thấp nhất là Cao Lãnh nhiễm với tỷ lệ 77,50% và chuột cống tại 3 điểm khảo sát đều nhiễm giun sán với tỷ lệ nhiễm 100%.
- Điều này cho thấy tỉnh Đồng Tháp là tỉnh có khí hậu nóng ẩm, đồng lúa rộng lớn là điều kiện thuận lợi cho các ký sinh trùng phát triển nên tỷ lệ nhiễm giun sán trên chuột ở cả 3 địa điểm khảo sát rất cao.
- Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các điểm điều tra không có ý nghĩa (p = 0,5).
- Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun sán trên chuột đồng và chuột cống tại tỉnh Đồng Tháp Địa điểm.
- Chuột đồng.
- Rattus argentiventer Chuột cống Rattus norvegicus.
- Chú thích: SCMK: số chuột mổ khám, SCN: số chuột nhiễm, TLN: tỷ lệ nhiễm.
- Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm giun sán ở chuột đồng và chuột cống theo lớp tại ba địa điểm khảo sát tỉnh Đồng Tháp Địa điểm.
- Chuột đồng (n=120) Chuột cống (n=96) .
- Chú thích: SCMK: số chuột mổ khám, SCN: số chuột nhiễm, TLN: tỷ lệ nhiễm a,b,c khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau có ý nghĩa thống kê 95%.
- Bảng 2 cho thấy chuột đồng và chuột cống tại 3 địa điểm điều tra nhiễm cả 3 lớp giun sán bao gồm:.
- Trong đó ở chuột đồng, tỷ lệ nhiễm cao nhất là lớp Nematoda (51,67.
- kế đến là lớp Cestoda nhiễm với tỷ lệ (36,67%) và thấp nhất là lớp Trematoda nhiễm với tỷ lệ (5,83.
- Tương tự, qua khảo sát trên chuột cống, tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp tại 3 điểm khảo sát cũng giống như ở chuột đồng, cao nhất là lớp Nematoda (54,17.
- Qua phân tích thống kê thì tỷ lệ nhiễm của 3 lớp Trematoda, Cestoda, Nematoda khác nhau rất có ý nghĩa ở cả 2 loại chuột đồng và chuột cống (p=0).
- Kết quả trên được lý giải như sau vì chuột là loài có môi trường sống rộng, ăn tạp, thức ăn của chúng là lúa, khoai mì, khoai lang, cua, ốc, sên, rau xanh,… mà các loài đó lại là những ký chủ trung gian của nhiều loài giun sán nên đa số chuột đồng và chuột cống thường nhiễm giun sán thuộc ba lớp trên.
- và ctv (2009) là giun sán trên chuột phổ biến ở 2 lớp Cestoda và Nematoda, còn.
- 3.2 Kết quả thành phần loài giun sán ở chuột đồng và chuột cống tại 3 huyện tỉnh Đồng Tháp.
- Bảng 3, qua định danh phân loại các loài giun sán ký sinh trên chuột đồng và chuột cống tại 3 huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp cho thấy chuột đồng ở đây nhiễm 8 loài thuộc 3 lớp.
- chuột cống nhiễm 6 loài thuộc 3 lớp sau:.
- Ở chuột đồng nhiễm 1 loài sán lá thuộc lớp Trematoda là Echinostoma aegyptica với tỷ lệ nhiễm (5,83.
- Lớp Cestoda: chuột đồng nhiễm 4 loài thuộc 2 giống khác nhau bao gồm Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp., Raillietina demerariensis, và Raillietina celebensis..
- Trong đó, nhiễm cao nhất là loài Hymenolepis diminuta (16,67%) ký sinh ở ruột, kế đến là Hymenolepis sp.
- Raillietina demerariensis nhiễm với tỷ lệ là 5,83% đều ký sinh ở ruột, thấp nhất là Raillietina celebensis (5,00%) ký sinh ở ruột.
- Lớp Nematoda: chuột đồng nhiễm 3 loài thuộc 3 giống khác nhau gồm Protospirura muricola, Syphacia obvelata và Nippostrongylus brazilliensis.
- Trong đó, loài nhiễm cao nhất là Nippostrongylus brazilliensis (43,33%) ký sinh ở ruột, kế đến là Protospirura muricola (7,50%) ký sinh ở dạ dày, thấp nhất là Syphacia obvelata (3,33%)..
- Bảng 3: Thành phần loài giun sán ký sinh trên chuột đồng và chuột cống tại tỉnh Đồng Tháp (n.
- STT Thành phần loài Vị trí ký sinh Chuột đồng Chuột cống.
- 1 Echinostoma aegyptica Ruột .
- 2 Hymenolepis diminuta Ruột .
- 3 Hymenolepis sp.
- 5 Raillietina celebensis Ruột .
- Chú thích: SCN: số con nhiễm, TLN: tỷ lệ nhiễm, CĐN: cường độ nhiễm Ở chuột cống, cũng nhiễm có 1 loài sán lá.
- thuộc lớp Trematoda là Echinostoma aegyptica với tỷ lệ nhiễm (12,50.
- Lớp sán dây (Class Cestoda) chuột nhiễm 4 loài thuộc 2 giống khác nhau tương tự như ở chuột đồng bao gồm Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp., Raillietina demerariensis và Raillietina celebensis.
- Trong đó, nhiễm cao nhất là loài Hymenolepis diminuta (20,83%) ký sinh ở ruột, kế đến là Hymenolepis sp..
- Raillietina demerariensis nhiễm với tỷ lệ là 6,25% đều ký sinh ở ruột, thấp nhất là Raillietina celebensis (5,21%) ký sinh ở ruột.
- Lớp Nematoda: chuột cống chỉ nhiễm có 1 loài Nippostrongylus brazilliensis với tỷ lệ nhiễm khá cao (43,33%) ký sinh ở ruột.
- (2006), khi khảo sát trên chuột tìm các loài giun sán ký sinh ở chuột tại Jamaica cho biết chuột nhiễm giun sán.
- với 9 loài với tỷ lệ nhiễm các loài như sau:.
- Hymenolepis diminuta (3,8.
- Loài này được chúng tôi tìm thấy ở cả chuột đồng với tỷ lệ 5,83% và 12,50% ở chuột cống, một loài mà chúng có cùng ký chủ trên chuột, gia cầm và cả con người..
- 3.3 Những loài giun sán có sự truyền lây giữa chuột đồng-chuột cống và các động vật khác kể cả người.
- Qua định danh phân loại các loài giun sán ký sinh trên chuột đồng và chuột cống ở 3 điểm điều tra là Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành ta có thể thấy được ký sinh trùng trên chuột là đa dạng, về thành phần loài.
- (1989), McMilan (1971), Tena D (1998) cho rằng chuột cảm nhiễm với nhiều loài giun sán ký sinh và là vật mang mầm bệnh có khả năng lây lan sang cho những động vật khác ngay cả con người..
- Bảng 4: Những loài giun sán ký sinh ở chuột đồng-chuột cống có sự truyền lây sang vật nuôi và con người Loài giun sán Vị trí.
- ký sinh Ký chủ chính Ký chủ chính.
- (Người) Ký chủ chính (vật nuôi khác) Echinostoma aegyptica Ruột chuột đồng, chuột cống Người Gia cầm Hymenolepis diminuta Ruột chuột đồng, chuột cống Người.
- Hymenolepis sp.
- Ruột chuột đồng, chuột cống Người Nippostrongylus brasiliensis Ruột chuột đồng, chuột cống Người Raillietina celebensis Ruột chuột đồng, chuột cống Người.
- Raillietina dimerariensis Ruột chuột đồng, chuột cống khỉ.
- Protospirura muricola Dạ dày chuột đồng Tinh tinh.
- Trong 7 loài giun sán ký sinh trên chuột đồng và 6 loài giun sán ký sinh ở chuột cống có 4 loài Echinostoma aegyptica, Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp.
- diminuta ký sinh ở chuột khá phổ biến trên toàn thế giới, nhưng chỉ có vài trăm trường hợp người bị nhiễm loài này đã được báo cáo ở Úc, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Ý và ở các nước như Malaysia, Thái Lan, Jamaica, Indonesia.
- Tena D (1998), cũng tìm thấy trẻ em sống ở khu vực ngoại ô của Rome, nước Ý nhiễm loài Hymenolepis diminuta.
- loài giun tròn Nippostrongylus brasiliensis có vòng đời phát triển trực tiếp trên người..
- Qua khảo sát trên 120 chuột đồng và 96 chuột cống ở 3 huyện Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành tại tỉnh Đồng Tháp, cho thấy:.
- Chuột đồng (Rattus argentiventer) và chuột cống (Rattus norvegicus) tại tỉnh Đồng Tháp nhiễm giun sán với tỷ lệ rất cao.
- Chuột đồng và chuột cống đều nhiễm giun sán thuộc cả 3 lớp Nematoda, Cestoda, và Trematoda.
- Trong đó chuột đồng nhiễm 8 loài, với 3 loài thuộc lớp giun tròn là Nippostrongylus braziliensis, Protospirura muricola, Syphacia obvelata, 4 loài Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp., Raillietina dimerariensis, Raillietina celebensis thuộc lớp sán dây (Class Cestoda) và 1 loài Echinostoma aegyptica thuộc lớp sán lá (Class Trematoda)..
- Chuột cống nhiễm với 6 loài giun sán ký sinh trong đó lớp Nematoda vẫn là lớp có tỷ lệ nhiễm cao nhất với 1 loài Nippostrongylus brazilliensis, kế đến là lớp Cestoda với 4 loài Hymenolepis.
- diminuta, Hymenolepis sp., Raillietina demerariensis và loài Raillietina celebensis và 1 loài Echinostoma aegyptica thuộc lớp sán lá (Class Trematoda).
- Trong các loài được tìm thấy ở chuột có các loài Echinostoma aegyptica, Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp.
- và loài Nippostrongylus brazilliensis có khả năng lây truyền giữa chuột đồng và chuột cống sang người cần phải được quan tâm..
- The first report in Hymenolepis diminuta infection in Sabah, Malaysia..
- Hymenolepis diminuta infection in a child living in the urban area of Rome, Italy.
- Prevalence of Hymenolepis diminuta.
- Nguyễn Thị Lê (2008), Ký sinh trùng ở động vật gặm nhấm Việt Nam.
- Tena D, Pιrez Simón M, Gimeno C, Pιrez Pomata MT, Illescas S, Amondarain I, et al., Human infection with Hymenolepis diminuta: Case report from Spain