« Home « Kết quả tìm kiếm

Tình trạng tăng Cholesterol máu gia đình có bệnh mạch vành sớm tại Việt Nam: Kết quả từ chiến lược sàng lọc chọn lọc


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của chiến lược sàng lọc chọn lọc bệnh này ở người mắc bệnh động mạch vành sớm và đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tăng cholesteorol máu gia đình này.
- Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 180 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành sớm tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ kiểu hình tăng cholesterol máu gia đình ở người mắc bệnh động mạch vành sớm là 8,3%..
- Đa số bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có hút thuốc lá (60.
- Phần lớn bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có hẹp động mạch vành và hẹp động mạch cảnh có ý nghĩa (93,3% và 69,2%, tương ứng).
- Tuy nhiên, chỉ có 26,7% bệnh nhân được điều trị bằng statin mạnh.
- Tóm lại, tỉ lệ cao tăng cholesterol máu gia đình được phát hiện ở người có bệnh động mạch vành sớm gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc chọn lọc.
- Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có vẻ xơ vữa nghiêm trọng nhưng điều trị hạ lipid máu thì chưa đạt mức khuyến cáo..
- Từ khóa: Tăng cholesterol máu gia đình, bệnh mạch vành sớm, sàng lọc chọn lọc, xơ vữa, điều trị hạ lipid máu..
- Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình (Familial hypercholesterolemia, FH) là bệnh lý chuyển hóa di truyền phổ biến trên thế giới với tỉ lệ mắc trong cộng đồng là 1:250.¹ Bệnh FH đặc trưng bởi sự tăng cao nồng độ cholesterol tỷ trọng thấp (low density lipoprotein cholesterol, LDL-C) xuất hiện từ thời niên thiếu, từ đó gây lắng đọng cholesterol tại các tổ chức, đặc biệt là mạch máu.
- bệnh nhân FH được điều trị.² Điều này thúc đẩy yêu cầu cần thực hiện các biện pháp sàng lọc FH.
- Do đó, chúng tôi đề xuất nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả sàng lọc chủ động FH ở bệnh nhân mắc BMV dựa trên tỉ lệ mắc bệnh và phân tích đặc điểm lâm sàng của những bệnh nhân FH được phát hiện..
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Chúng tôi tuyển chọn các bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc BMV.
- trên chụp động mạch vành (ĐMV) qua da và/.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Nghiên cứu loại trừ các trường hợp thiếu thông tin tình trạng xơ vữa động mạch vành và hoặc thiếu thông tin về xét nghiệm lipid máu..
- Họ hàng bậc 1 mắc bệnh mạch vành hoặc bệnh động mạch khác sớm (nam trước 55 tuổi, nữ trước 60 tuổi) HOẶC đã từng có kết quả LDL-C cao >.
- Người mắc bệnh mạch vành sớm (nam trước 55 tuổi, nữ trước 60 tuổi) 2 Người bị tai biến mạch não hoặc bệnh động mạch ngoại biên sớm (nam trước 55 tuổi,.
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu thông tin bệnh án của các bệnh nhân.
- Thời gian nghiên cứu: Các thông tin thu thập thực hiện cho các trường hợp bệnh nhân điều trị trong thời gian từ tháng 7/2018 đến tháng 8/2019..
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại Viện Tim mạch Quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội..
- Thu thập bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn cho đến khi đạt cỡ mẫu yêu cầu.
- Nghiên cứu này sử dụng công thức tính cỡ mẫu.
- Trong đó, n là cỡ mẫu nghiên cứu, p là tỉ lệ FH trong bệnh mạch vành sớm và d là độ chính xác tuyệt đối, α là khoảng tin cậy.
- Chúng tôi chọn p = 0,15 dựa trên nghiên cứu gần đây về bệnh FH ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành sớm⁵ khi đó d = 0,35 x p và α = 95%.
- Thực tế nghiên cứu đã tuyển chọn được 180 bệnh nhân..
- Biến số và chỉ số nghiên cứu: Các thông tin lâm sàng của bệnh nhân được thu thập, bao gồm tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), huyết áp, nhịp tim, tiền sử bệnh (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc), tiền sử gia đình (họ hàng gần 1 - 2 đời) có người bị tăng cholesterol máu, BMV, bệnh động mạch chi dưới (ĐMCD), đột quỵ/ nhồi máu não, có dấu hiệu u mỡ bám gân, vòng giác mạc xuất hiện <.
- Tình trạng xơ vữa ĐMV, động mạch cảnh (ĐMC) và động mạch chi dưới (ĐMCD) của bệnh nhân.
- 70% với nhánh động mạch vành trái (left anterior descending, LAD), động mạch mũ (left circumflex, LCX), động mạch vành phải (right coronary artery, RCA) hoặc.
- Cách thu thập số liệu, quy trình nghiên cứu, công cụ nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng bệnh án nghiên cứu mẫu.
- Thu thập hồi cứu các thông tin nghiên cứu từ Kho lưu trữ bệnh án, Bệnh viện Bạch Mai..
- Các thông số nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 23.0.
- Các số liệu được phân tích theo mục tiêu nghiên cứu..
- Đạo đức nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện theo các quy định về đạo đức trong nghiên cứu y sinh cho nghiên cứu hồi cứu.
- dò cận lâm sàng được sử dụng trong nghiên cứu là các thăm dò thường quy cho bệnh nhân nhập viện điều trị tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai.
- Các thông tin nghiên cứu được mã hóa, đảm bảo bí mật..
- Tỉ lệ mắc FH ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành sớm.
- Đặc điểm lâm sàng của 180 bệnh nhân bệnh động mạch vành sớm.
- Phân loại bệnh động mạch vành.
- Hội chứng động mạch vành mạn 16,6 (30).
- Nghiên cứu này đã thực hiện thành công sàng lọc FH cho 180 bệnh nhân BMV sớm.
- Đặc điểm lâm sàng của những bệnh nhân BMV được trình bày chi tiết trong Bảng 2.
- Qua đó, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ mắc FH ở bệnh nhân BMV sớm là 8,3% (n = 15/180).
- Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận có 33 bệnh nhân (18,4%) có thể mắc FH với DLCN 3 - 5 điểm (Biểu đồ 1)..
- Số bệnh nhân ở từng mức Score dựa theo tiêu chuẩn Dutch Lipid Clinic Network (DLCN).
- Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân FH.
- Độ tuổi trung bình ở bệnh nhân FH là 44,7 ± 7,2.
- Phần lớn bệnh nhân FH là nam giới (66,7%, n.
- Tỉ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân FH là 13,3% (n = 2).
- Không có bệnh nhân FH mắc đái tháo đường, béo phì.
- Các dấu hiệu lắng đọng cholesterol ở bệnh nhân FH được ghi nhận là vòng giác mạc trước 45 tuổi, u mỡ bám gân, u vàng ở mí mắt với tỉ lệ tương ứng là và 13,3% (Biểu đồ 2)..
- Các dấu hiệu lắng đọng cholesterol ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình (FH).
- Đặc điểm lipid máu và xơ vữa của bệnh nhân FH.
- Các bệnh nhân FH có mức cholesterol toàn phần, LDL-C cao, tương ứng là mmol/L và mmol/L.
- Đa số bệnh nhân FH (93,3%, n = 14) hẹp ĐMV có ý nghĩa.
- Đáng lưu ý, 80% bệnh nhân (n = 12) có tổn thương ba thân ĐMV, 13,3% (n = 2) có tổn thương 2 thân ĐMV và 8,7% (n = 1) có tổn thương một thân ĐMV.
- Tỉ lệ bệnh nhân FH có bệnh ĐMCD là 12,5% (n = 3).
- Trong 13 bệnh nhân FH được khảo sát ĐMC hai bên (2n = 26), có 69,2% (n = 18) bị hẹp có ý nghĩa.
- Tỉ lệ bệnh nhân FH được can thiệp đặt stent ĐMV, phẫu thuật bắc cầu chủ vành và điều trị nội khoa đơn thuần là 60% (n n = 4) và 13,3%.
- Tất cả bệnh nhân FH (100%, n = 15/15) được sử dụng statin liều cao hoặc trung bình hàng ngày.
- Tuy nhiên, chỉ có 26,7% (n = 4) bệnh nhân FH được sử dụng statin liều cao là rosuvastatin 20 mg..
- Statin sử dụng ở 15 bệnh nhân tăng cholesteorol máu gia đình (FH).
- Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ cao mắc FH ở người mắc bệnh BMV sớm là 8,3%.
- Điều này gợi ý tính phổ biến của bệnh FH ở nhóm bệnh nhân này, qua đó gợi ý hiệu quả tốt của sàng lọc chọn lọc FH.
- Như trong một nghiên cứu của nhóm tác giả Pang cùng cộng sự ở Úc với 175 bệnh nhân BMV sớm nhập viện tại đơn.
- vị chăm sóc mạch vành ghi nhận 14.3% bệnh nhân có điểm DLCN từ 6 trở lên.⁷ Các thông tin về tỉ lệ cao phát hiện FH trong nhóm BMV sớm từ nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu trên đây gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc chọn lọc trong phát hiện bệnh FH..
- Tuổi trung bình trong đó nhóm mắc FH có BMV sớm được phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đối trẻ.
- Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Pompilio Faggiano⁸ trên 1438 bệnh nhân mắc bệnh mạch vành cũng ghi nhận nhóm mắc FH có độ tuổi trung bình là thấp hơn so với nhóm không FH.
- Giải thích cho tình trạng BMV xuất hiện sớm ở bệnh nhân FH là do cơ chế bệnh sinh là có tình trạng tăng LDL-C ngay từ khi sinh ra, tích lũy nguy cơ xơ vữa do tăng LDL-C cũng sớm hơn so với người bình thường hàng chục năm..
- Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ nam giới ở bệnh nhân FH mắc BMV là 66,7%, tương đồng với nghiên cứu của tác giả Sawhney cùng cộng sự trên 635 bệnh nhân BMV sớm với 78,7% là nam giới.⁵ Nói chung, các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy nam giới thường phát triển bệnh mạch vành ở tuổi trẻ hơn và có xu hướng mắc bệnh với tỉ lệ cao hơn so với nữ giới.
- Sự khác biệt tỉ lệ mắc giữa nam và nữ có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố, so với nữ thì nam giới có xu hướng phơi nhiễm với một số yếu tố nguy cơ nhiều hơn như hút thuốc lá hoặc nghiện rượu.
- Đồng thời các nghiên cứu cho thấy estrogen ở nữ giới là một yếu tố bảo vệ với xơ vữa góp phần làm giảm tỉ lệ nữ giới trẻ tuổi mắc BMV.⁹.
- Chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân FH trong nghiên cứu này tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch chính khác với tỉ lệ cao (tăng huyết áp,.
- Đặc biệt, tỉ lệ hút thuốc lá trong bệnh nhân FH rất cao, lên tới 66%.
- Ảnh hưởng của hút thuốc lá đến bệnh tim mạch nói chung và bệnh mạch vành nói riêng đã được đề cấp đến ở nhiều nghiên cứu như yếu tố chính đẩy nhanh sự phát triển của mảng xơ vữa động mạch.
- 10 Trong khi đó, bản thân bệnh nhân FH đã phải chịu gánh nặng xơ vữa do tăng LDL-C.
- Điều này đặt ra yêu cầu cần thực hiện phát hiện sớm bệnh FH để từ đó có thể tư vấn thay đổi lối sống kịp thời như bỏ thuốc lá để giảm nguy cơ xơ vữa cho các bệnh nhân này..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, các dấu hiệu này cũng phổ biến gặp trong nhóm FH.
- Đặc điểm lâm sàng này của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu gần đây tại Ấn Độ có tỉ lệ phát hiện dấu hiệu vòng giác mạc ở bệnh nhân FH có BMV sớm là 55%.
- 5 Trong một nghiên cứu khác tại Hàn Quốc gồm 97 bệnh nhân mắc BMV sớm ghi nhận u mỡ bám gân chiếm tỉ lệ 23% trong nhóm mắc FH.
- Các chỉ số xét nghiệm lipid máu của bệnh nhân FH trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự gia tăng nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C máu, trong khi nồng độ HDL-C và triglyceride máu ở giới hạn bình thường.
- Kết quả này phù hợp với nhận định của nghiên cứu gần đây về bệnh FH.
- Với 180 ca bệnh trong nghiên cứu, ghi nhận tình trạng tổn thương ĐMV ở bệnh nhân FH là nghiêm trọng.
- Trong đó, đáng chú ý là tỉ lệ rất.
- Theo nghiên cứu của tác giả Maroszyńska-Dmoch trên 118 bệnh nhân BMV sớm tại Ba Lan cũng ghi nhận động mạch LAD hay gặp tổn thương nhất với tỉ lệ 61,6%, tiếp đến là RCA (27,4.
- Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ đáng kể bệnh nhân FH có tổn thương xơ vữa ĐMC và ĐMCD đồng mắc với BMV.
- 13 Điều này là bằng chứng để khuyến khích việc khảo sát đồng bộ hệ thống động mạch cho bệnh nhân FH, từ đó đánh giá đầy đủ nguy cơ tim mạch, qua đó đưa ra chiến lược điều trị tích cực hạ lipid máu tích cực cho bệnh nhân FH..
- Một vấn đề đáng quan tâm trong bệnh FH là tình trạng điều trị dưới mức yêu cầu.
- Thực tế, tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được điều trị bằng statin liều trung bình trở lên..
- Ở bệnh nhân mắc FH, hầu hết các chuyên gia đồng ý rằng nên được điều trị bằng statin với liều tối đa có thể dung nạp.
- Nghiên cứu của tác giả Avinainder Singh cùng cộng sự trên 1559 bệnh nhân FH dị hợp tử chưa có bệnh ĐMV được điều trị liều bằng artovastatin liều cao (40 mg), ghi nhận điều trị statin liều cao làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐMV và giảm tỉ lệ tử vong do tất cả các nguyên nhân tới 44%.
- cứu của chúng tôi là chỉ có bốn bệnh nhân FH (26,7%) được điều trị bằng statin liều cao.
- Cần biết rằng các bệnh nhân FH trong nghiên cứu có tình trạng tổn thương mạch là nghiêm trọng..
- Thực tế, nhiều bệnh nhân có bệnh ĐMV trong nghiên cứu của chúng tôi không còn phù hợp với can thiệp qua ra mà đã phải thực hiện phẫu thuật bắc cầu ĐMV hoặc chỉ còn có thể điều trị nội khoa.
- Hơn nữa, một số bệnh nhân được phát hiện sớm trong nghiên cứu trước khi ĐMV bị tổn thương nghiêm trọng nên chỉ cần điều trị nội khoa tích cực.
- Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân FH trong nghiên cứu này có vẻ nhận liều điều trị statin là dưới mức cần thiết để đạt được đích LDL-C dự phòng biến cố tim mạch tái phát theo khuyến cáo cập nhật của Hội Xơ vữa châu Âu và Hội Tim mạch châu Âu.
- 15 Nói chung các tổn thương ĐMV của bệnh nhân FH là nghiêm trọng và phức tạp nên yêu cầu đạt đích LDL-C thấp là rất quan trọng.
- Nghiên cứu ghi nhận khả năng ứng dụng cao của biện pháp sàng lọc chọn lọc FH thông qua tỉ lệ cao FH ở người mắc BMV sớm tại Việt Nam.
- Nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân FH mắc BMV sớm có mức LDL-C máu cao, thường có tổn thương ĐMV thường nặng, và thường đi kèm xơ vữa mạch ngoại vi nhưng việc điều trị hạ lipid máu còn hạn chế.
- Kết quả nghiên cứu gợi ý cần triển khai sàng lọc chọn lọc để chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh FH, qua đó giúp ngăn ngừa biến chứng xơ vữa.