« Home « Kết quả tìm kiếm

Tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể


Tóm tắt Xem thử

- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC.
- TỔN THƯƠNG THẬN CẤP SAU PHẪU THUẬT TIM SỬ DỤNG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ.
- Từ khóa: Tổn thương thận cấp, phẫu thuật tim, tuần hoàn ngoài cơ thể..
- Mục tiêu của nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Thiết kế nghiên cứu mô tả được tiến hành trên tất cả các bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể từ .
- Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 105 bệnh nhân mổ thì tỉ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật là .
- Nhóm tổn thương thận cấp có độ tuổi trung bình, ure máu và creatinin máu trước phẫu thuật cao hơn, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài hơn và số lượng nước tiểu ít hơn trong phẫu thuật.
- Số lượng các chế phẩm máu và tỉ lệ sử dụng các thuốc vận mạch nhiều hơn và thời gian nằm hồi sức kéo dài hơn ở nhóm tổn thương thận cấp sau phẫu thuật..
- Tổn thương thận cấp tính sau phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) xảy ra do sự suy giảm chức năng nhanh chóng của thận, được biểu hiện bằng sự suy giảm đáng kể mức lọc cầu thận và tăng nồng độ creatinin máu, là một biến chứng nặng xảy ra sau phẫu thuật tim với tỉ lệ từ 3,5 - 31%.
- 1 Sinh lý bệnh của tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim thì rất phức tạp và do nhiều yếu tố như: vi tắc mạch, hoạt hóa các yếu tố thần kinh thể dịch, độc tố nội sinh và ngoại sinh, các yếu tố chuyển hóa, các yếu tố viêm, tổn thương liên quan tới thiếu máu.
- Tổn thương thận cấp làm tăng thời gian nằm lại hồi sức ngoại khoa và tăng tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật tim từ lên và, tỉ lệ này tăng lên đến 25-88,9% ở những bệnh nhân phải lọc máu.
- Việc xác định sớm những bệnh nhân có nguy cơ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật.
- tim có tuần hoàn ngoài cơ thể là rất quan trọng để cải thiện việc chăm sóc và điều trị bệnh nhân đó trước trong và sau phẫu thuật..
- Một số yếu tố là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim: tuổi cao, béo phì, bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phẫu thuật tim từ trước, truyền máu, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, sự dụng các thuốc vận mạch, bóng đối xung.
- 3,4 Nghiên cứu về tổn thương thận cấp ở bệnh nhân phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể rất quan trọng vì chúng cho phép chẩn đoán tổn thương thận cấp tốt hơn và tạo điều kiện cho tiên lượng bệnh nhân và có chiến lược phù hợp để ngăn ngừa và giảm thiểu biến chứng này, do đó giảm được các biến chứng liên quan.
- 5 Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu các yếu tố nguy cơ đối với tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể..
- Tất cả các bệnh nhân ≥ 18 tuổi được phẫu.
- thuật tim hở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ ngày đến .
- Phương pháp Thiết kế nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực, khoa Gây mê Hồi sức - Chống đau, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội..
- Mẫu thuận tiện mô tả một loạt các trường hợp bệnh lý phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn: ≥18 tuổi, được phẫu thuật tim hở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể..
- Các bước tiến hành nghiên cứu.
- Thu thập thông tin của tất cả các bệnh nhân trước phẫu thuật, mức lọc cầu thận của (MLCT) bệnh nhân sẽ được tính theo công thức Cockcroft-Gault:.
- Tiến hành thu thập các thông tin trong quá trình chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, nếu có nhiều xét nghiệm thì sẽ lấy giá trị Kali và Lactat máu cao nhất trong quá trình chạy máy..
- Sau phẫu thuật, các bệnh nhân sẽ được theo dõi các thông số lâm sàng và xét nghiệm trong suốt thời gian nằm lại tại phòng Hồi sức Tim mạch, tình trạng tổn thương thận cấp (nếu có) của bệnh nhân sẽ được chẩn đoán theo.
- Các bệnh nhân sẽ được chia thành 2 nhóm là nhóm không tổn thương thận (K) và nhóm có tổn thương thận (C) được phân loại theo bảng sau:.
- Phân độ tổn thương thận cấp theo KDIGO 6.
- So sánh kết quả.
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Nghiên cứu đã được sự cho phép của Khoa Gây mê Hồi sức - Chống đau, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
- đều được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất kì mục đích nào khác..
- KẾT QUẢ.
- Tỉ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Tỷ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim Kết quả nghiên cứu có bệnh.
- nhân có tổn thương thận cấp, trong đó tỉ lệ tổn.
- thương thận cấp độ I, II, III theo KDIGO lần lượt là và 2,9%..
- Biều đồ 1: Tỷ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim Kết quả nghiên cứu có bệnh nhân có tổn thương thận cấp, trong đó tỉ lệ tổn thương thận cấp độ I, II, III theo KDIGO lần lượt là và 2,9%..
- Không tổn thương thận Độ I Độ II Độ III.
- Biều đồ 1: Tỷ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim.
- Kết quả nghiên cứu có bệnh nhân có tổn thương thận cấp, trong đó tỉ lệ tổn thương thận cấp độ I, II, III theo KDIGO lần lượt là và 2,9%..
- Tuổi ở nhóm có tổn thương thận cấp cao hơn có ý nghĩa thống kê với p <.
- BMI, tỉ lệ nam nữ, các bệnh lý nền như tăng huyết áp, rung nhĩ trước mổ, đái tháo đường, bệnh phổi.
- Các loại phẫu thuật tim.
- Các loại phẫu thuật tim Phần lớn các phẫu thuật tim là thay van.
- Một số xét nghiệm trước phẫu thuật.
- 0,05 Nồng độ ure, creatinin máu ở nhóm có tổn.
- thương thận cấp thì cao hơn có ý nghĩa thống kê với p <.
- Mức lọc cầu thận.
- Tuổi ở nhóm có tổn thương thận cấp cao hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- BMI, tỉ lệ nam nữ, các bệnh lý nền như tăng huyết áp, rung nhĩ trước mổ, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, có mức lọc cầu thận <60 ml/phút thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm..
- Biểu đồ 2: Các loại phẫu thuật tim.
- Phần lớn các phẫu thuật tim là thay van chiếm 68,6%, sau đó là bắc cầu chủ vành, thay đoạn động mạch chủ.
- Bàng 2: Một số xét nghiệm trước phẫu thuật 68,6%.
- Một số thông số trong quá trình chạy tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Một số chỉ số trong chạy tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút.
- 0,05 Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể ở.
- nhóm tổn thương thận cấp là dài hơn và số lượng nước tiểu của nhóm này cũng ít hơn có.
- Sử dụng chế phẩm máu và vận mạch trong và sau phẫu thuật.
- Sử dụng máu và vận mạch trong và sau phẫu thuật.
- Thể tích các chế phẩm máu như hồng cầu khối, huyết tương tươi đông lạnh, tiểu cầu và tỉ lệ sử dụng Noradrenalin và Dobutamin ở nhóm.
- tổn thương thận cấp thì cao hơn có ý nghĩa thống kê với p <.
- Một số thông số sau phẫu thuật.
- Sau phẫu thuật các chỉ số ure, creatinin, mức lọc cầu thận,kali máu, nước tiểu, bilan dịch ngày thứ 1 sau phẫu thuật và số ngày nằm hồi sức của 2 nhóm là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <.
- Tỉ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim hở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể là 24,8%, trong đó tổn thương thận độ I,II,III lần lượt là 20%, 1,9% và 2,9%.
- Tỉ lệ tổn thương thận cấp thấp hơn một số tác giả như Jeremiah R là 35%.
- của chúng tôi còn bé cũng như việc lựa chọn các tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận cấp khác nhau do đó tỉ lệ tổn thương thận cấp ở mỗi nghiên cứu là khác nhau, nhưng các kết quả cho thấy tỉ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim hở có tuần hoàn ngoài cơ thể là khá cao..
- Nhóm bệnh nhân tổn thương thận có độ tuổi trung bình cao hơn ở nhóm không có tổn thương thận với tương ứng là 60,5 và 53,95 tuổi.
- 7 Theo Bolignano D mỗi năm mức lọc cầu thận sẽ giảm đi 0,4 - 2,6ml/phút, 10 do vậy khi tuổi càng cao thì khả năng tổn thương thận càng.
- lớn, điều này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu khi độ tuổi ở nhóm có tổn thương thận cấp cao hơn ở nhóm không có tổn thương thận.
- Các bệnh nhân có bệnh lý nền thì có tỷ lệ tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim hở cao hơn.
- Nhóm bệnh nhân tổn thương thận có tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, rung nhĩ và mức lọc cầu thận.
- 60 ml/phút cao hơn so với nhóm không tổn thương thận, dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >.
- 0,05, có kết quả này có thể là do cỡ mẫu còn nhỏ..
- Nhóm tổn thương thận có nồng độ creatinin máu cao hơn nhóm không tổn thương thận với kết quả tương ứng là 89,81 so với 77,57, kết quả này của chúng tôi thì cũng giống với các tác giả Bastin AJ là 89 so với 95 - 118 và của tác giả Brown JR 88,4 so với 88,4 - 106.
- 7,9 Kết quả này là do các bệnh nhân có creatinin cao tức là những bệnh nhân thường có các vấn đề về thận từ trước phẫu thuật, sau quá trình phẫu thuật chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, những trường hợp này dễ tiến triển thành tình trạng tổn thương thận cấp.
- Trong quá trình phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể ở nhóm tổn thương thận sau mổ là kéo dài hơn 134,15 phút so với 113,82 phút.
- Kết quả của chúng tôi cũng tương tự một số tác giả khi thời gian chạy THNCT ở nhóm có tổn thương thận là dài hơn so với nhóm không có tổn thương, Karim HMR cho kết quả là 103,83 so với 85,66, Roderica cho kết quả là 128 so với 105,3.
- 11,12 Các nghiên cứu đã cho kết quả thời gian chạy tuần hoàn càng dài, nguy cơ tổn thương thận sau mổ càng cao, tuy nhiên các tác giả đưa ra các ngưỡng khác nhau và chưa có một ngưỡng chính xác là bao nhiêu.
- 13,14 Nhóm tổn thương thận sau mổ có lưu lượng nước tiểu trong mổ thấp hơn ở nhóm không có tổn thương thận, hiện chưa có nhiều.
- nghiên cứu về mối liên quan giữa lưu lượng nước tiểu trong mổ và tỉ lệ tổn thương thận cấp sau mổ, chúng tôi cần cỡ mẫu nghiên cứu lớn hơn để đưa ra mối tương quan này..
- Sử dụng các chế phẩm máu ở nhóm tổn thương thận cấp cao hơn ở nhóm không tổn thương thận bao gồm: hồng cầu khối ml so với 770 ± 494ml, huyết tương tươi đông lạnh 513 ± 740 so với tiểu cầu 399.
- Kết quả này thì tương tự như các tác giả khác đã được báo cáo khi ở nhóm truyền nhiều các chế phẩm máu quanh phẫu thuật thì tỉ lệ tổn thương thận sau mổ cao hơn so với nhóm truyền ít, 11,15 truyền hồng cầu khối mặc dù cải thiện tưới máu các tạng, truyền huyết tương tươi đông lạnh và tiểu cầu giảm tỉ lệ chảy máu nhưng đã có nhiều các báo cáo truyền các chế phẩm máu gây tổn thương thận ở các bệnh nhân nhạy cảm.
- 16 Tỉ lệ sử dụng các thuốc vận mạch ở nhóm tổn thương thận sau mổ cũng cao hơn so với nhóm không tổn thương thận, với tỉ lệ sử dụng Noradrenalin và Dobutamin ở 2 nhóm lần lượt là 76,9.
- 55,4%, kết quả này cũng được báo cáo trong kết quả của tác giả Ramos KA khi ở nhóm có tổn thương thận tỉ lệ sử dụng Noradrenalin và Dobutamin cao hơn hẳn so với nhóm không có tổn thương thận tương ứng là 48,38.
- Sau phẫu thuật thì nồng độ ure, creatinin máu và kali máu cao hơn ở nhóm tổn thương thận.
- Mức lọc cầu thận ở nhóm có tổn thương thận cấp giảm nhiều so với nhóm không có tổn thương thận cấp, dù trước mổ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Lượng nước tiểu và bilan dịch âm ở nhóm có tổn thương thận thì ít hơn so với nhóm không có tổn thương thận..
- Thời gian nằm hồi sức ở nhóm bệnh nhận có tổn thương thận thì kéo dài hơn so với nhóm không tổn thương thận với thời gian là 5 so với 2,77, kết quả này cũng được báo cáo trong kết.
- quả của Brown JR khi các bệnh nhân có tổn thương thận sau phẫu thuật tim hở thì có thời gian nằm hồi sức kéo dài hơn.
- Tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim hở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể khá phổ biến và phần lớn tổn thương thận cấp ở mức độ I.
- Ở nhóm có tổn thương thận cấp sau phẫu thuật thì thường xảy ra ở nhóm có độ tuổi cao hơn, có mức lọc cầu thận thấp hơn, có nồng độ ure và creatinin nền cao hơn, có thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, truyền nhiều các chế phẩm máu và sử dụng nhiều các thuốc vận mạch hơn.
- Các bệnh nhân tổn thương thận cấp có thời gian nằm hồi sức kéo dài hơn ở nhóm không có tổn thương thận cấp..
- Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn tới các bệnh nhân, gia đình bệnh nhân cùng tập thể khoa nhân viên khoa Gây mê Hồi sức - Chống đau và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này..
- Acute Kidney Injury After Cardiac Surgery..
- Acute kidney injury after cardiac surgery according to risk/injury/.
- Cardiac surgery-associated acute kidney injury..
- ACUTE KIDNEY INJURY AFTER CARDIAC SURGERY USING CARDIOPULMONARY BYPASS