« Home « Kết quả tìm kiếm

TRÍCH LY VÀ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHẤT BÉO TRUNG TÍNH (NEUTRAL LIPIDS) TRONG BÙN HOẠT TÍNH


Tóm tắt Xem thử

- TRÍCH LY VÀ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHẤT BÉO TRUNG TÍNH (NEUTRAL LIPIDS) TRONG BÙN HOẠT TÍNH.
- Chính vì thế, việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế có ý nghĩa vô cùng quan trọng..
- nguồn gốc từ các sinh khối, đặc biệt là biodiesel đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của hầu hết tất cả các nước trên thế giới bởi vì biodiesel có thể được sử dụng trực tiếp hoặc phối trộn với petro-diesel với bất kỳ tỉ lệ nào mà không cần đòi hỏi phải có sự thay đổi trong kết cấu của động cơ.
- Biodiesel là hỗn hợ este của các axít béo với rượu đơn, thông thường là methanol..
- Biodiesel chủ yếu được tạo thành từ quá trình chuyển hóa este (transesterification) hay este hóa (esterification) giữa các rượu đơn (methanol) với dầu thực vật hay các mỡ độngvật.
- Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn nguyên liệu đắt tiền có nguồn gốc thực phẩm trên là nguyên nhân chính dẫn đến giá thành của biodiesel còn khá cao so với các nhiên liệu truyền thống.
- Giá nguyên liệu cho sản xuất biodiesel từ các dầu động thực vật có thể chiếm đến trên 80% tổng chi phí của quá trình sản xuất (Ma và Hanna, 1999).
- Bùn hoạt tính là chất thải ở dạng rắn hoặc bán rắn được tạo thành từ các quá trình xử lý sinh học nước thải.
- Những nghiên cứu trước đây cho thấy bùn hoạt tính có khả năng tích lũy chất béo lên đến khoảng 20% trọng lượng bùn (Dufreche et al., 2007) và lượng chất béo trên có thể được tận dụng để chuyển hóa sang biodiesel..
- Mục tiêu của nghiên cứu trên là trích ly và phân tích thành phần các chất béo trung tính trong bùn hoạt tính nhằm khảo sát và đánh giá khả năng sử dụng bùn hoạt tính làm nguồn nguyên liệu thay thế cho các nguồn nguyên liệu truyền thống trong sản xuất biodiesel..
- Bùn hoạt tính đã loại nước sơ bộ được thu gom từ nhà máy xử lý nước thải dân dụng ở thành phố Taipei, Đài Loan.
- Dung môi và hóa chất sử dụng trong trích ly và phân tích thuộc chuẩn HPLC hoặc chuẩn phân tích theo qui định.
- 2.2 Xử lý mẫu.
- Bùn hoạt tính sau khi đã được loại nước sơ bộ, thông thường vẫn còn chứa từ 80-90%.
- lượng nước sẽ được tiếp tục phơi khô để loại bớt nước.
- Mẫu bùn khô sau đó sẽ được nghiền mịn bằng máy nghiền bi và nung trong lò sấy ở 105 o C, 24 h để loại trừ hầu hết nước trước khi tiến hành trích ly dầu..
- 2.3 Trích ly và làm tinh khiết dầu.
- Mẫu bùn sau khi được nghiền mịn và sấy khô sẽ được sử dụng để trích ly dầu bằng phương pháp soxhlet.
- Dung môi sử dụng là hexane trong 24h ở nhiệt độ sôi của hexane..
- Sau trích ly, dung môi sẽ được thu hồi bằng thiết bị cô quay và tái sử dụng.
- Dầu thô sau khi tách loại dung môi sẽ được loại sáp và gum trước khi tiến hành phân tích bằng phương pháp kết tủa acetone.
- Dầu bùn thô sẽ được hòa tan trong acetone ở 60 o C cho đến khi thu được dung dịch trong suốt.
- Sau 24 h, hỗn hợp sẽ được lọc lạnh trong điều kiện chân không để phân tách phần dung dịch và phần rắn kết tủa (chủ yếu là sáp và gum).
- Dầu sau khi loại sáp, gum và tách dung môi sẽ được lưu trữ ở 20 o C..
- 2.4 Xác định thành phần lipid trung tính Dầu bùn sau khi đã loại sáp và gum sẽ được chuẩn độ với dung dịch KOH trong ethanol (1N) nhằm loại các axít béo tự do (FFA).
- Sau chuẩn độ, các axít béo ở dạng muối với kali (FFA-K) sẽ được phân tách bằng phương pháp trích ly lỏng- lỏng.
- Phần dầu bùn không phản ứng sẽ hòa tan trong diethyl ether và phân tách với phần muối của axit béo trong pha nước.
- Axit béo trong pha nước sẽ được thu hồi và chuyển hóa sang dẫn xuất methyl este bằng cách cho phản ứng lần lượt với axít sulfuric đậm đặc và phản ứng với dung dịch boron trifluoride trong methanol (14-15%) ở 60 o C..
- Pha dầu trong hexane sau phân tách khỏi pha nước sẽ được loại trừ dung môi và xà phòng hóa bằng dung dịch KOH 9 N trong 24.
- hóa và không xà phòng hóa cũng sẽ được phân tách bằng phương pháp trích ly lỏng-lỏng với diethyl ether và nước.
- Thành phần xà phòng hóa trong pha nước chủ yếu là muối của các glyceride trong dầu bùn với kali sẽ được thu hồi và chuyển hóa sang dẫn xuất methyl este cũng bằng cách cho phản ứng lần lượt với axít sulfuric đậm đặc và phản ứng với dung dịch boron trifluoride 14 - 15% trong methanol ở 60 o C..
- Thành phần mạch cacbon cấu trúc nên các axit béo cũng như của các glyceride trong mẫu dầu sẽ được phân tích gián tiếp thông qua dẫn xuất methyl este tương ứng của chúng bằng phương pháp sắc ký..
- 2.5 Phân tích bằng sắc ký bản mỏng và sắc ký khí.
- Sắc ký bản mỏng được sử dụng để định tính các thành phần cơ bản trong mẫu dầu trích ly từ bùn.
- Pha động sử dụng cho bản mỏng là hỗn hợp dung môi bao gồm hexane: ethyl acetate:.
- Các thành phần trong dầu sau khi phân tách sẽ được thể hiện trên bản mỏng bằng tác nhân hiện màu đặc trưng.
- Ferric chloride được sử dụng trong trường hợp này..
- Dầu bùn và cấu trúc mạch cacbon của các axít béo tự do và các glyceride trong dầu bùn sẽ được xác định bằng phương pháp sắc ký khí..
- Đối với dầu bùn, phân tích sắc ký được thực hiện trên máy sắc ký Shimadzu GC 2010 (sản xuất bởi Nhật Bản) với đầu dò FID.
- sử dụng cột sắc ký DB – 5HT (5% phenyl – methylpolysiloxane (15 m x 0.32 mm i.d., Aligent, CA, USA).
- Điều kiện nhiệt cho quá trình phân tích là: nhiệt độ đầu dò và đầu tiêm là 370 o C.
- 365 o C với tốc độ.
- Tổng thời gian phân tích là 51 phút..
- Để xác định với cấu trúc mạch cacbon của các axít béo tự do và các glyceride, phân tích sắc ký được thực hiện trên máy sắc ký hiệu China 8700F (sản xuất bởi Đài Loan) với đầu dò FID.
- sử dụng cột sắc ký Rtx-2330 - 10%.
- Điều kiện nhiệt cho quá trình phân tích là: nhiệt độ đầu dò và đầu tiêm là 250 o C.
- 3.1 Sắc ký bản mỏng và sắc ký khí của dầu bùn sau khi loại sáp và gum.
- Việc định tính các thành phần cơ bản trong mẫu dầu bùn đã loại sáp và gum được thực hiện thông qua sắc ký khí và sắc ký bản mỏng..
- Sắc ký bản mỏng và sắc ký khí cho phép nhận danh được một số thành phần cơ bản mà ta quan tâm trong điều kiện phân tích nhất định..
- Kết quả phân tích cho thấy có sự hiện diện của rất nhiều thành phần vi lượng bên cạnh các chất béo trung tính.
- Một số thành phần đặc thù có thể xác định được thông qua màu sắc đặc trưng như các phytosterols, các axit béo tự do hay các triglyceride trên bảng mỏng.
- Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng việc phân tích và định danh từng chi tiết từng thành phần đòi hỏi nhiều thời gian và không cần thiết vì mục tiêu chính của nghiên cứu là tập trung vào các thành phần chất béo trung tính có khả năng chuyển hóa thành biodiesel.
- Từ kết quả phân tích có thể nhận thấy được có sự hiện diện của các chất béo trung tính trong mẫu dầu bùn..
- Đây chính là đối tượng mà ta quan tâm và để đánh giá được tính khả thi trong việc sử dụng các chất béo trên thì việc phân tích định lượng và cấu trúc mạch của các thành phần trên là cần thiết.
- Hình 1a và 1b thể hiện kết quả sắc ký khí (a) và sắc ký bản mỏng (b) của dầu bùn trích ly sau khi đã loại sáp và gum..
- Hình 1: Kết quả sắc ký khí (a) và sắc ký bản mỏng (b) của dầu bùn trích ly sau khi đã loại sáp và gum 3.2 Thành phần cơ bản của các lipid.
- trung tính.
- Bảng 1 trình bày thành phần cơ bản của chất béo trung tính trong dầu bùn trích ly bao gồm các axit béo tự do, các glyceride (monoglyceride, diglyceride, triglyceride) và các thành phần không bị xà phòng hóa.
- Kết quả định lượng cho thấy trên các thành phần béo trung tính chiếm trên 65% tổng các thành phần trong dầu bùn trích ly trong đó 50% là các axít béo tự do, 50% còn lại là các glyceride.
- Đây cũng là một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa dầu bùn và các dầu thực vật, thông thường ở các dầu thực vật: 90% dầu là các glyceride, phần còn lại là các axít béo tự do và các thành phần mang hoạt tính khác.
- Sự hiện diện của chất béo trong bùn hoạt tính được giải thích là từ sự hấp thụ và tích lũy các chất béo của vi sinh vật trong giai đoạn xử lý sinh học của nước thải, từ các thành phần cấu tạo nên màng tế bào hoặc là các sản phẩm tạo thành từ các quá trình sinh tổng hợp trong tế bào vi sinh vật (Chipasa và Medrzycka, 2008;.
- Ngoài ra, hàm lượng của các axít béo trong dầu chiếm khá.
- chuyển hóa chất béo trong bùn sinh học của Dueholm et al.
- axít béo tự do là sản phẩm của quá trình thủy phân các glycerides bằng các enzyme ngoại bào chủ yếu là lipase tiết ra từ các vi sinh vật và các axít béo trên có khả năng phân hủy kém hơn các hợp chất hữu cơ khác như đường hoặc các amino axít do đó chúng có khuynh hướng tích lũy tăng dần trong suốt quá trình xử lý nước thải..
- Bảng 1: Thành phần chất béo trung tính trong dầu bùn.
- Thành phần Phần trăm khối lƣợng (wt.
- Axít béo tự do .
- Glyceride ( Thành phần.
- xà phòng hóa .
- Thành phần không xà.
- phòng hóa .
- 3.3 Cấu trúc mạch cacbon của chất béo trung tính trong dầu bùn.
- Kết quả sắc ký cấu trúc mạch cacbon của các thành phần trung tính trong dầu bùn bao gồm các axít béo tự do và các glyceride được minh họa trong Hình 2 và 3 và thể hiện chi tiết.
- tương ứng cấu trúc nên các axit béo tự do và các glyceride được xác định.
- Các axit béo tự do và glycerides trong dầu bùn có mạch cacbon từ C10 cho đến C20 với mức độ bão hòa khác nhau trong đó thành phần chiếm ưu thế là các axit béo hay các glyceride có mạch cacbon 16 C (palmitic C16:0 và palmitoleic axít C16:1) với hàm lượng tương ứng là 47%.
- và 38% cho axít béo và glyceride.
- Tiếp theo là các thành phần có mạch cacbon 18 C (stearic và các đồng phân) với thành phần tương ứng là 33% và 32% cho axít béo và glyceride.
- Các thành phần có mạch cacbon khác hiện diện chủ yếu ở dạng vi lượng..
- Sự đa dạng trong mạch cacbon của các chất béo trên được giải thích dựa trên nguồn gốc của nước thải được xử lý.
- Nguồn nước thải sử dụng ở đây có nguồn gốc từ nước thải dân dụng nên là sự tập hợp của nhiều nguồn chất thải có thành phần khác nhau.
- Sự chiếm ưu thế của các thành phần có mạch cacbon C16 và C18 được cho là xuất phát từ các dầu thực vật hay các mỡ động vật trong các thức ăn thừa, từ nước thải nấu ăn hoặc từ các sản phẩm chuyển hóa trong cơ thể (Quéméneur và Marty, 1994)..
- Bên cạnh các thành phần chính, sự hiện diện.
- của các thành phần vi lượng trong dầu bùn là hoàn toàn hợp lý dựa trên thuyết đa dạng sinh học trong hệ bùn sinh học: “sự hiện diện của các chất béo trong bùn với mạch cacbon từ 12 đến 20C thậm chí lên đến 28C không phải là ngoại lệ mà là cần thiết cho hoạt động sống và sự tồn tại của các vi sinh vật trong bùn”.
- Ngoài ra, qua kết quả phân tích ta cũng nhận thấy rằng các axít béo và các glyceride trong dầu bùn có mạch cacbon chủ yếu là mạch chẵn.
- Điều này là do quá trình phân hủy sinh học diễn ra trong bùn hoạt động theo cơ chế.
- oxi hóa trong đó mạch cacbon sẽ bị cắt đứt 2C trong mỗi lần dẫn đến mạch cacbon của các chất béo trên sẽ ngắn đi 2C (Chipasa và Medrzycka, 2008)..
- Nhìn chung, các chất béo trung tính trong dầu bùn chủ yếu có mạch cacbon C16 và C18 bão hòa hoặc chưa bão hòa một nối đôi.
- Với cấu tạo trên, lipid trung tính trong dầu bùn được đánh giá cho sản phẩm biodiesel có độ nhớt hợp lý và mức độ oxi hóa thấp.
- Đây là một trong những ưu điểm của dầu bùn khi được lựa chọn làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất biodiesel..
- Hình 2: Đồ thị sắc ký cấu tạo mạch carbon của các axit béo tự do.
- Hình 3: Đồ thị sắc ký cấu tạo mạch carbon của các glycerides trong dầu bùn đã loại sáp và gum Bảng 2: Thành phần mạch carbon cấu tạo nên các axit béo và glycerides trong dầu bùn sau 156 khi đã.
- loại sáp và gum.
- Thành phần Phần trăm diện tích.
- Axít béo Glyceride.
- Thành phần khác .
- Phân tích dầu trích ly từ bùn hoạt tính bằng hexane cho thấy trên 66% khối lượng dầu thu được là chất béo trung tính trong đó 50% là các axít béo tự do và 50% là các glyceride..
- Phân tích sắc ký cho thấy các chất béo trung tính có cấu trúc mạch cacbon từ C10 đến C20 trong đó các thành phần có mạch cacbon C16 và C18 là chủ yếu.
- các thành phần khác chỉ hiện diện dưới dạng vi lượng.
- Dựa trên cấu trúc mạch cacbon và mức độ chưa bão hòa của các chất béo trung tính trong dầu bùn có thể nhận xét rằng các dẫn xuất methyl este – biodiesel từ dầu bùn cho độ nhớt hợp lí và có mức độ oxi hóa thấp phù hợp với tiêu chuẩn quy định cho biodiesel..
- Từ đó có thể kết luận rằng dầu bùn là một trong những nguồn nguyên liệu tiềm năng thay thế cho các nguồn nguyên liệu truyền thống từ dầu/mỡ động thực vật cho quá trình sản xuất