« Home « Kết quả tìm kiếm

Trợ từ nhấn mạnh trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt)


Tóm tắt Xem thử

- TRỢ TỪ NHẤN MẠNH TRONG TIẾNG ANH (CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT).
- Cấu trúc thông tin và nhấn mạnh (hay tiêu điểm thông báo.
- Phân biệt cấu trúc cú pháp với cấu trúc thông tin.
- Phân biệt cấu trúc nghĩa biểu hiện và cấu trúc thông tin.
- 1.2.3.Cấu trúc thông tin.
- Nhấn mạnh (hay tiêu điểm thông báo.
- Các phƣơng thức biểu đạt nhấn mạnh.
- Nhấn mạnh bằng trọng âm.
- Nhấn mạnh qua mô hình cú pháp đảo ngữ.
- Nhấn mạnh qua phương tiện từ vựng: sử dụng trợ từ.
- Kết hợp phương thức nhấn mạnh: sử dụng trợ từ trong cấu trúc đảo ngữ.
- S lượng trợ từ.
- Ý nghĩa của tr từ nhấn mạnh trong tiếng Anh qua cấu trúc đảo ngữ.
- CHƢƠNG 3: CHỨC NĂNG CỦA TRỢ TỪ NHẤN MẠNH GẮN VỚI THÀNH TỐ CỦ CÂU TRONG TIẾNG VIỆT I N HỆ VỚI TIẾNG NH 62 3.1.
- Chức năng nhấn mạnh.
- Ý nghĩa nhấn mạnh.
- Nhấn mạnh có thể chia làm ba loại: nhấn mạnh thông tin, nhấn mạnh tương phản, nhấn mạnh biểu cảm.
- Trong luận văn này, chúng tôi chọn đề tài “Tr từ nhấn mạnh trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt).
- Có thể nói, đặc.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là trợ từ nhấn mạnh trong tiếng Anh và các tương đương của các phương tiện này trong tiếng Việt..
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn mà chúng tôi muốn bàn đến là chỉ giới hạn ở phần nhấn mạnh về mặt thông tin..
- chung của phạm trù ngữ pháp trợ từ nhấn mạnh trong tiếng Anh.
- Cái riêng ở trong luận văn của chúng tôi là các phát ngôn cụ thể có liên quan đến hiện tượng trợ từ dùng để nhấn mạnh trong tiếng Anh.
- Chúng tôi cố gắng xác lập một số hình thức biểu đạt các ý nghĩa có thể tương ứng trong cả hai ngôn ngữ, xuất phát từ việc dùng trợ từ nhấn mạnh trong tiếng.
- Trên cơ sở so sánh đối chiếu như thế chúng tôi cũng hy vọng chỉ ra và phân tích các lỗi sai của người Việt học tiếng Anh có liên quan đến phương tiện nhấn mạnh về mặt thông tin..
- Luận văn của chúng tôi nhằm khảo sát các phương tiện nhấn mạnh về mặt thông tin trong tiếng Anh và tiếng Việt thông qua trợ từ.
- Chương 3: Chức năng của trợ từ nhấn mạnh gắn với thành tố của câu trong tiếng Việt liên hệ với tiếng Anh.
- Để giải quyết vấn đề về phương tiện dùng trợ từ nhấn mạnh về mặt thông tin và tiêu điểm thông báo, những lý thuyết về cấu trúc thông tin và tiêu điểm thông báo của một phát ngôn hay một câu cần phải được tìm hiểu như là nền tảng cho toàn bộ luận văn.
- Như vậy, cấu trúc thông tin và tiêu điểm thông báo của một câu hay một phát ngôn được nhấn mạnh ở vị trí nào để chuyển tải được hết ý nghĩa tình thái nhấn mạnh của nó chính là những điều chúng tôi sẽ trình bày trong chương này..
- Cấu trúc thông tin và nhấn mạnh (hay tiêu điểm thông báo):.
- Phân biệt cấu trúc cú pháp với cấu trúc thông tin:.
- thử phân tích mối quan hệ về giá trị thông tin của các cấu trúc đề thuyết đã cho.
- Phân biệt cấu trúc nghĩa biểu hiện v cấu trúc thông tin.
- Cấu trúc thông tin của một phát ngôn chịu sự quyết định của người nói, ảnh hưởng của người nghe và có thể cả hoàn cảnh giao tiếp.
- Đối với những trường hợp đề không làm chức năng của chủ ngữ, ta có thể có đề được đánh dấu (marked theme) hay đề nhấn mạnh.
- Từ những điều trình bày trên, chúng tôi nhận thấy rằng cấu trúc thông tin có thể được phân tích theo nhiều hướng khác nhau.
- 1.2.3.1.Các th nh t của cấu trúc thông tin.
- Cấu trúc thông tin cũ - mới:.
- Trong (12) người nói chọn cá nhân mình làm điểm xuất phát, và trong (13)thì người nói muốn chọn điểm xuất phát chính là thông tin mà người nghe chưa biết, nhằm nhấn mạnh phần đề, cũng chính là phần thông tin mới.
- Thông tin nêu ra trong trường hợp này là thông tin chủ đề và cũng sẽ là trọng tâm của luận văn chúng tôi về các phương tiện nhấn mạnh về mặt thông tin..
- Thông tin chủ đề.
- thành phần của cấu trúc thông tin về mặt nghĩa học.
- Những điều trình bày ở trên lý giải cho việc chúng tôi chọn thông tin về chủ đề và tiêu điểm thông báo là cấu trúc nền tảng cho những khảo sát của chúng tôi để nhấn mạnh về mặt thông tin..
- Tiêu điểm thông báo là một loại nhấn mạnh m theo đ người n i đánh dấu ra một phần (cũng c thể là toàn bộ) của một kh i thông tin m người nói mong mu n phải cắt nghĩa l c tính thông báo.
- Thông tin “mới” l tiêu điểm.
- 1.2.3.2.Trật tự từ của cấu trúc thông tin.
- Trật tự từ cũng là một phương tiện được dùng để đánh dấu tiêu điểm thông tin của câu tiếng Việt.
- Nhấn mạnh (hay tiêu điểm thông báo) 1.2.4.1.
- Các loại nhấn mạnh.
- Swan [101] phân chia nhấn mạnh thành ba loại:.
- Nhấn mạnh thông tin:.
- Nhấn mạnh thông tin là nhấn mạnh phần thông tin mà người nghe chưa biết hay biết một thông tin khác thay vào đó (xem nhấn mạnh tương phản)..
- Nhấn mạnh thông tin cũng có nghĩa là người nói muốn lưu ý người nghe đến một phần thông tin nào đó mà người nói cho là quan trọng đáng được để tâm..
- Nói đến nhấn mạnh thông tin là nói đến việc nhấn mạnh các thành phần của cấu trúc thông tin mà ở đây cụ thể là phần chủ đề (cái mà người nói muốn nói đến) và phần tiêu điểm thông báo..
- Nhấn mạnh tương phản:.
- Trong luận văn này, khi dùng từ “nhấn mạnh” chúng tôi muốn ám chỉ đến nhấn mạnh thông tin bao gồm cả một phần nhấn mạnh tương phản..
- Nhấn mạnh biểu cảm:.
- Nhấn mạnh có thể được dùng để làm nổi bật lên, để gây sự chú ý đến, sắc thái biểu cảm.
- Những phát ngôn cảm thán thường được dùng với mục đích nhấn mạnh tính biểu cảm:.
- [58] cho rằng thuật ngữ nhấn mạnh (emphasis) có thể được dùng để chỉ tiêu điểm, nhưng có thể phần đề, không phải là tiêu điểm cũng được nhấn mạnh..
- Halliday [64] thì cho rằng tiêu điểm là một loại nhấn mạnh nhưng không hoàn toàn là nhấn mạnh.
- Quan hệ giữa cấu trúc thông tin v nhấn mạnh.
- Khái niệm về nhấn mạnh mà chúng tôi muốn bàn đến trong luận văn này chỉ giới hạn ở phần nhấn mạnh về mặt thông tin.
- Theo chúng tôi phần thông tin được nhấn mạnh trùng với tiêu điểm thông báo của câu/ phát ngôn với quan điểm về tiêu điểm thông báo của Halliday [63].
- điểm thông tin là liên hệ nó với cấu trúc câu.
- Nói cách khác, cấu trúc câu là sự hiện thực hóa cấu trúc thông tin và là đơn vị cú pháp cụ thể để khảo sát các phương tiện nhấn mạnh.
- Cụ thể hơn nữa, với cả hai ngôn ngữ Anh và Việt, chúng tôi thấy vai trò của trợ từ trong câu là đối tượng cho chúng tôi nghiên cứu trong những phần sau khi bàn về phương tiện nhấn mạnh..
- Các phƣơng thức biểu đạt nhấn mạnh 1.3.1.
- Như vậy, nhấn mạnh là một phạm trù thuộc về dụng học.
- Nhấn mạnh liên quan đến sự tác động của người nói/người viết đối với người nghe/người đọc.
- Do đó, chúng tôi xem xét chức năng nhấn mạnh của đảo ngữ từ góc độ diễn ngôn..
- Nhấn mạnh là một hiện tượng khá phổ biến và có một vai trò đáng kể trong thực tế giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Do vậy, các trợ từ nhấn mạnh khác nhau sử dụng trong thực tế giao tiếp chỉ phân biệt với nhau hết sức mờ nhạt..
- Điều này dẫn đến một nhận xét rất đúng là: Những lối nói như trợ từ nhấn mạnh".
- và nếu như các trợ từ nhấn mạnh không có nghĩa riêng thì có thể coi chúng là đồng nghĩa được không? [85, 25].
- Mô hình tương tự cũng bộc lộ rất rõ trong cách xử lí các trợ từ có chức năng nhấn mạnh của tiếng Việt.
- Chúng tôi muốn đề cập tới sự kết hợp giữa phương thức nhấn mạnh qua phương tiện ngữ pháp cấu trúc đảo ngữ và phương tiện từ vựng sử dụng trợ từ để nhấn mạnh cụ thể ở hai dạng như sau:.
- Cũng trong chương này khái niệm về nhấn mạnh mà chúng tôi bàn ở đây là nhấn mạnh về mặt thông tin.
- Khi nói đến nhấn mạnh, ta không thể tách rời thái độ tình cảm của người nói / viết với phần thông tin được nhấn mạnh.
- Cũng như vậy, các phương tiện nhấn mạnh về mặt từ vựng không thể tách rời với các phương tiện về mặt cấu trúc.
- dụng nhấn mạnh.
- Nhưng thực ra nó không chỉ là một yếu tố có tác dụng thuần túy để nhấn mạnh.
- Tuy nhiên, có thể nói rằng, sự biểu thị “nhấn mạnh” của các trợ từ tiếng Việt liên quan đến cả ba loại thường được phân giới khá rõ trong tiếng Anh như đã nêu trên.
- Bởi vậy, xét về mặt ngữ nghĩa - ngữ dụng, các trợ từ nhấn mạnh đã thoát ra ngoài phạm vi của một yếu tố phụ trợ cho một thành phần (phân đoạn) câu.
- Ý nghĩa của tr từ nhấn mạnh trong tiếng nh qua cấu trúc đảo ngữ 2.4.1.
- nhằm góp phần biểu thị tính nhấn mạnh..
- Nhấn mạnh là một thứ “nghĩa bổ sung” hay “nghĩa phi mệnh đề” luôn gắn liền với một số cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh.
- CHƢƠNG 3: CHỨC NĂNG CỦ TRỢ TỪ NHẤN MẠNH GẮN VỚI THÀNH TỐ CỦ CÂU TRONG TIẾNG VIỆT I N HỆ VỚI TIẾNG ANH 3.1.
- Như đã biết, chức năng nhấn mạnh chỉ dùng để chỉ rõ phần thông tin được người nói đánh giá là quan trọng nhằm để thu hút sự chú ý của người nghe.
- Tuy nhiên, nhấn mạnh chỉ là một mặt biểu hiện cụ thể của trợ từ mà thôi.
- Nói cách khác, trợ từ không chỉ được dùng để nhấn mạnh.
- trong một phạm trù chức năng (chức năng nhấn mạnh) mà ở đây chúng tôi tạm gọi là ý nghĩa nhấn mạnh.
- Điều này cho thấy nhấn mạnh là một trong những đặc trưng ngữ nghĩa - ngữ dụng hết sức phổ biến của trợ từ.
- Thứ nhất, ai cũng biết là sự nhấn mạnh nhằm:.
- Đánh dấu định vị thành phần được nhấn mạnh.
- Biểu thị sự đánh giá của người nói về tầm quan trọng của thông tin do phần được nhấn mạnh truyền tải.
- Tuy nhiên, sự nhấn mạnh của trợ từ khác với sự nhấn mạnh của trọng âm.
- Cần phải có sự phân biệt giữa các trợ từ nhấn mạnh chủ yếu liên quan đến một thành tố nào đó của câu và các trợ từ có thể có mối liên quan rộng hơn về mặt ngữ dụng..
- 28], các câu đảo ngữ này tạo ra hiệu quả nhấn mạnh (emphatic effect), một phần là vì ý nghĩa định hướng được chọn làm xuất phát điểm của thông điệp, một phần là vì chủ ngữ được chuyển xuống vị trí cuối câu để có được trong tâm thông báo ở mức tối đa (maximum focus).
- Đặc biệt, trong nhiều trường hợp vị trí đầu câu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều đóng vai trò quan trọng trong việc biểu thị sắc thái nhấn mạnh cũng như