« Home « Kết quả tìm kiếm

Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập quốc tế: Những ảnh hưởng đến ngành bảo hiểm Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: NHỮNG ẢNH HƢỞNG.
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về tự do hóa tài chính.
- Khái niệm về tự do hóa tài chính.
- Các điều kiện để tự do hóa tài chính.
- Các nội dung của tự do hóa tài chính.
- Cơ hội và thách thức của tự do hóa tài chính Error! Bookmark not defined..
- Tự do hóa tài chính trong WTO.
- Tự do hóa tài chính trong AEC.
- Chƣơng 3: ẢNH HƢỞNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM.
- Đánh giá những ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành bảo hiểm Việt Nam Error! Bookmark not defined..
- Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- 1 Bảng 1.1 Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính đến năm.
- Bảng 1.1: Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính đến năm 2015 của AEC Error! Bookmark not defined..
- 2 Hình 3.2 Năng lực tài chính các doanh nghiệp bảo hiểm.
- 2 Năng lực tài chính doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 Error! Bookmark not defined..
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính là đòi hỏi tất yếu.
- Tuy nhiên, quá trình mở cửa, tự do hóa sẽ tạo nên những tác động tích cực lẫn tiêu cực lên các dịch vụ tài chính nhƣ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm….
- Theo đà phát triển đó, Việt Nam sẽ phải thực hiện tự do hóa các dịch vụ tài chính trong đó có ngành bảo hiểm Việt Nam..
- Là một ngành dịch vụ tài chính còn non trẻ tại Việt Nam, ngành bảo hiểm sẽ đối mặt với những cơ hội và thách thức gì trong quá trình tự do hóa tài chính?.
- Để trả lời những câu hỏi mang tính thời sự trên, đề tài “Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: Những ảnh hưởng đến ngành bảo hiểm Việt Nam” sẽ tập trung vào việc phân tích những khía cạnh của tự do hóa tài chính, đặc biệt là ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính tới ngành bảo hiểm Việt Nam, từ đó đƣa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm ổn định và phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam..
- Đề tài nghiên cứu các nội dung tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập theo WTO và AEC và những ảnh hƣởng của nó tới ngành bảo hiểm Việt Nam..
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự do hóa tài chính.
- Cam kết thực hiện tự do hóa tài chính của Việt Nam theo WTO và AEC.
- Đánh giá những ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành bảo hiểm Việt Nam.
- Những ảnh hƣởng tới ngành bảo hiểm Việt Nam trong tiến trình tự do hóa tài chính theo cam kết hội nhập trong WTO và AEC..
- Nội dung: Cam kết thực hiện tự do hóa tài chính của Việt Nam theo WTO và AEC và những ảnh hƣởng tới ngành bảo hiểm Việt Nam..
- Luận văn này đi sâu vào phân tích ngành bảo hiểm Việt Nam dƣới ảnh hƣởng của quá trình tự do hóa tài chính với mong muốn có đƣợc một cái nhìn.
- tổng thể và sâu sắc cả về mặt lý thuyết và thực tiễn về ngành bảo hiểm Việt Nam khi Việt Nam bắt đầu thực hiện những cam kết về tự do hóa tài chính theo WTO và AEC.
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về tự do hóa tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành bảo hiểm Việt Nam.
- TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH.
- Tự do hóa tài chính là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tự do hóa tài chính giúp tạo ra một môi trƣờng minh bạch, linh hoạt và hiệu quả cho hệ thống tài chính, thu hút đầu tƣ, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, mang lại động lực phát triển cũng nhƣ cơ hội sử dụng các dịch vụ tài chính đa dạng, chất lƣợng cao.
- Những lợi ích tiềm năng của tự do hoá tài chính là rất lớn, nhƣng bên cạnh đó cũng có những mặt trái đƣợc cho là nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ, khủng hoảng tài chính.
- Để tìm ra câu trả lời thích đáng cho những vấn đề liên quan đến tự do hóa tài chính, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, thậm chí là của các định chế tài chính lớn nhƣ WB, IMF… về vấn đề này.
- Nội dung nghiên cứu của tự do hóa tài chính rất rộng, nhƣng có thể tạm chia các công trình nghiên cứu thành các nhóm vấn đề sau:.
- Những khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm về tự do hóa tài chính: bản chất, lợi ích và chi phí, những điều kiện tiền đề, mức độ tự do hóa tài chính đƣợc đề cập tới trong một số nghiên cứu của J.
- chỉ ra bản chất của tự do hóa tài chính và mức độ tiến hành tự do hóa tài chính.
- in the Transition to a Market Economy, Baltimore, Johns Hopkins University Press, 1993 thì nói rõ về trình tự tự do hóa tài chính….
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia về tự do hóa tài chính: các lựa chọn biện pháp và lộ trình.
- Trong nghiên cứu của Barbara Stallings (2004) thì chỉ rõ bài học về thành công và thất bại từ Châu Mỹ latinh và Đông Á khi tiến hành tự do hóa tài chính… Ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ của Trịnh Quang Long (2006), Tự do hóa tài chính và rủi ro phát sinh: Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị một lộ trình cho Việt nam đi sâu nghiên cứu về tự do hóa tài chính gắn với các rủi ro có liên quan.
- Tự do hóa tài chính:Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam lại chủ yếu nghiên cứu về vấn đề kiềm chế tài chính tiến tới tự do hóa tài chính và kinh nghiệm của một số quốc gia.
- Bùi Ngọc Sơn (2010), Tự do hóa tài chính – Một xu hướng mang tính toàn cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, đề tài này đã chỉ ra triển vọng của xu hƣớng tự do hóa tài chính trên toàn cầu, đây vẫn là vấn đề còn tiếp diễn bất chấp những biến động mạnh trong môi trƣờng kinh doanh toàn cầu thời gian qua.
- Nguyễn Toàn Thắng (2010), Lý luận và thực tiễn về tự do hóa các giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam: Khuôn khổ chính sách đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc, đề tài này đề cập đến vấn đề tự do hóa giao dịch vốn trong mối quan hệ với sự ổn định của khu vực tài chính ở Việt Nam.
- Đề cập đến mối quan hệ giữa tự do.
- hóa tài chính và tăng trƣởng kinh tế có nghiên cứu của Trần Anh Tuấn (2002), Tác động của việc tự do hoá tài chính đến tăng trưởng kinh tế- lý luận &.
- Dự án VlE/02/009, Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng, tháng 12-2005;.
- Nguyễn Đại Lai, Tự do hoá tài chính – Xu thế và giải pháp chính sách cho ngân hàng Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
- Tự do hóa tài chính ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, luận án tiến sỹ của Bùi Thị Thanh Tình (2013) nghiên cứu sâu về thực trạng, lộ trình và các giải pháp tự do hóa tài chính của Việt Nam đặc biệt giai đoạn sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 200.
- Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế của Đặng Văn Dân (2007) đề cập đến quá trình tự do hóa các dịch vụ tài chính tại Việt Nam nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và một số giải pháp thúc đẩy tự do hóa các giao dịch tài chính nêu trên..
- Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự do hóa tài chính và khủng hoảng có một số các nhà nghiên cứu nổi tiếng: Krugman và Obstfeld (1979) là hai học giả đầu tiên lý giải về sự nổ ra của khủng hoảng tài chính xuất phát từ chính sách tự do hóa tài khoản vốn.
- Obstfeld 4 (1996) đƣa ra lập luận trên cơ sở mô hình của Krugman và chỉ ra rằng, mặc dù có cơ chế điều hành tỷ giá hợp lý, tuy nhiên khủng hoảng tài chính vẫn có thể nổ ra nếu nhƣ kỳ vọng của thị trƣờng đột ngột.
- Các nghiên cứu liên quan đến nội hàm “ổn định tài chính” hay “an ninh tài chính” khi các quốc gia hay nền kinh tế thực hiện quá trình tự do hóa tài chính.
- Khái niệm về “ổn định tài chính” đã đƣợc các nhà nghiên cứu trên thế.
- Adrew Crockett (1997) đƣa ra định nghĩa “ổn định tài chính” là các tổ chức nòng cốt trong hệ thống tài chính hoạt động ổn định, niềm tin của các chủ thể kinh tế vào các định chế tài chính và thị trƣờng tài chính ở mức độ cao.
- Schinasi (2005), “ổn định tài chính” nghĩa là một hệ thống tài chính duy trì ở trạng thái không có khủng hoảng và có khả năng (1) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực kinh tế (giữa tiết kiệm và đầu tƣ, cho vay và vay vốn, tạo thanh khoản và phân phối đúng mục đích).
- (2) đánh giá, phân bổ và quản lý rủi ro tài chính.
- Ngoài ra, nhiều ngân hàng trung ƣơng của các nƣớc cũng đã đƣa ra định nghĩa về ổn định tài chính theo cách của riêng mình.
- Trong đó, theo Ngân hàng Trung ƣơng Achentina, "ổn định tài chính” là một tình trạng mà khu vực dịch vụ tài chính có thể huy động tiết kiệm của ngƣời dân và cung cấp một hệ thống thanh toán trên toàn quốc một cách có hiệu quả, an toàn và bền vững theo thời gian.
- Theo Ngân hàng Liên bang Đức, “ổn định tài chính” là khả năng của hệ thống tài chính vận hành tốt các chức năng kinh tế vĩ mô ngay cả trong thời kỳ kinh tế căng thẳng và điều chỉnh cơ cấu.
- Còn đối với Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu, “ổn định tài chính” là một tình trạng mà hệ thống tài chính bao gồm các trung gian tài chính, thị trƣờng và cơ sở hạ tầng thị trƣờng tài chính có khả năng chịu đựng những cú sốc và lấy lại sự cân bằng tài chính bằng cách thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, tránh để xảy ra sự gián đoạn của các hoạt động trong hệ thống tài chính.
- Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến an ninh tài chính và luận giải khái niệm an ninh tài chính theo cách của mình.
- Theo Nguyễn Văn Nam và cộng sự (2001), “an ninh tài chính là sự đảm bảo cho hệ thống tài chính đƣợc ổn định lâu dài,.
- Nguyễn Toàn Thắng và cộng sự (2010) cho rằng “ổn định tài chính” là khi hệ thống tài chính có (1) cơ sở nền tảng tốt về khuôn khổ pháp lý, khuôn khổ chính sách, cơ chế điều hành, hệ thống thanh toán, hệ thống thông tin, hệ thống kế toán, hệ thống thông tin tín dụng… đầy đủ, rõ ràng.
- (2) hệ thống giám sát nhằm quản trị rủi ro, duy trì kỷ luật thị trƣờng, tránh cho khu vực tài chính bị tổn thƣơng.
- Nhóm nghiên cứu liên quan đến giải pháp kiểm soát tự do hóa tài chính mà cụ thể là các dòng vốn nƣớc ngoài, các nghiên cứu của C.H.Kwan (1998), Schadler và các cộng sự (1993), Fernandez-Arias và Montiel (1995), Grenville (2008) Kawai (2008), và Schadler (2008) đã đƣa ra các nhóm công cụ đƣợc sử dụng để điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài là kiểm soát vốn trực tiếp, các công cụ thuộc nhóm chính sách kinh tế vĩ mô và các biện pháp liên quan đến thể chế.
- Bên cạnh các biện pháp vĩ mô thì để điều tiết các dòng vốn các nƣớc có thể sử dụng các biện pháp liên quan đến thể chế bao gồm cải cách khu vực tài chính và tự do hóa thƣơng mại hơn nữa (Schadler et al., 1993.
- hoan nghênh nhƣng sự tăng trƣởng đột biến các dòng vốn vào có thể gây khó khăn cho việc điều kiết kinh tế vĩ mô và tạo ra các rủi ro tài chính.
- Nguyễn Toàn Thắng và cộng sự (2010) đã nghiên cứu đƣa ra những định hƣớng củng cố và phát triển bền vững khu vực tài chính của Việt Nam, đặc biệt là cho sự ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng.
- Võ Trí Thành, Lê Xuân Sang và cộng sự (2013) đã nghiên cứu và hệ thống hóa các bộ chỉ tiêu giám sát hệ thống tài chính để từ đó đƣa ra kiến nghị chính sách cho Việt Nam trong công tác thanh tra, giám sát thị trƣờng tài chính..
- Tuy nhiên, những công trình trên chủ yếu tập trung phân tích nội hàm tự do hóa tài chính trên bình diện vĩ mô nhƣ đề cập đến cơ sở lý luận của tự do hóa tài chính, kinh nghiệm quốc tế về tự do hóa tài chính và lộ trình cho Việt Nam.
- Do vậy, với mong muốn đáp ứng phần nào nhu cầu học tập, nghiên cứu về ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính tới một trong những ngành dịch vụ tài chính còn khá mới ở Việt Nam tác giả lựa chọn đề.
- “Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: Những ảnh hƣởng đến ngành bảo hiểm Việt Nam” để nghiên cứu..
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về tự do hóa tài chính 1.2.1.
- Trong một quốc gia, hệ thống tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Quốc gia có hệ thống tài chính mạnh có thể làm cho quá trình lƣu thông tiền tệ đƣợc diễn ra suôn sẻ hơn, kích thích mọi thành phần kinh tế phát triển.
- Có nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm tự do hóa tài chính trong nền kinh tế..
- Theo quan điểm của ADB thì thuật ngữ tự do hóa tài chính là sự dỡ bỏ một phần hoặc toàn bộ các hạn chế của chính phủ đối với khu vực tài chính trong.
- nƣớc do đó các tổ chức tài chính có thể tự đƣa ra quyết định dựa trên khối lƣợng, giá trị và thời gian các giao dịch.
- Theo định nghĩa này thì tiến trình tự do hóa tài chính sẽ đƣợc xem xét theo ba phƣơng diện: xây dựng chính sách, thực thi chính sách và phát triển thể chế..
- Theo OECD, dựa trên một nghiên cứu kinh tế toàn diện năm 1995, dựa trên đánh giá về tiến trình tự do hóa tài chính của các nƣớc OECD trong suốt hai thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ XX, tự do hóa tài chính đƣợc xem xét là quá trình tập trung vào tự do hóa các luồng vốn, đầu tiên là tiến hành cải cách khu vực tài chính theo hƣớng điều tiết của thị trƣờng và dỡ bỏ các rào cản gia nhập thị trƣờng, tiếp theo là tự do hóa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và cuối cùng là tự do hóa tài khoản vốn..
- Theo IMF, tự do hoá tài chính (Financial Liberalization) là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là huỷ bỏ sự kiểm soát của Nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trƣờng.
- Bản chất của tự do hoá tài chính là nhằm đƣa hoạt động tài chính vận hành theo cơ chế nội tại vốn có của thị trƣờng và chuyển vai trò điều tiết tài chính từ Nhà nƣớc sang thị trƣờng, chuyển từ quản lý bằng hành chính sang quy luật thị trƣờng, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Vì vậy, tự do hóa tài chính nằm ở vấn đề muôn thuở của nền kinh tế là giải quyết mâu thuẫn giữa vai trò của Nhà nƣớc và vai trò của thị trƣờng, đặc biệt là khi vị trí của tài chính đang ngày một quan trọng hơn không chỉ đối với từng quốc gia mà còn đối với từng khu vực và toàn cầu.
- Cần tìm ra sự phối hợp hợp lý, hiệu quả, bền vững, bổ sung và hỗ trợ tích cực lẫn nhau giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - tài chính - xã hội.
- Hà Nội : Nhà xuất bản Tài chính..
- Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam.
- Tự do hóa tài chính:Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam.
- Tự do hóa tài chính và rủi ro phát sinh: Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị một lộ trình cho Việt nam.
- Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính..
- Tự do hóa tài chính – Một xu hướng mang tính toàn cầu.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính..
- Lý luận và Thực tiễn về tự do hóa các giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam: Khuôn khổ chính sách đến năm 2020, Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020.
- Tự do hoá tài chính ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp.
- Tác động của việc tự do hoá tài chính đến tăng trưởng kinh tế- lý luận &.
- Thị trƣờng tài chính Việt Nam và cơ hội từ AEC.
- Tính hai mặt của tự do hóa tài chính.
- Đặc điểm chủ yếu của tiến trình tự do hóa tài.
- Tự do hóa tài chính ở Việt Nam con đường và bước đi