« Home « Kết quả tìm kiếm

Tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm Thinprep Pap của phụ nữ bán dâm ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018


Tóm tắt Xem thử

- TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM THINPREP PAP CỦA PHỤ NỮ BÁN DÂM Ở HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
- 2 Đại học Y Hà Nội.
- Từ khóa: HPV, phụ nữ bán dâm, xét nghiệm ThinPrep Pap, Việt Nam..
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap ở 700 phụ nữ bán dâm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2018.
- Kết quả cho thấy có 26,4%.
- phụ nữ bán dâm nhiễm HPV và 13,6% có kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường.
- Những phụ nữ bán dâm nhiễm bất kỳ týp HPV có kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không nhiễm.
- Phụ nữ bán dâm có tiền sử phụ khoa có kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường cao hơn 1,9 lần so với người không có.
- Tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường ở phụ nữ bán dâm ở mức cao.
- Công tác truyền thông về HPV, ứng dụng xét nghiệm ThinPrep Pap cần được xây dựng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là những người có tiền sử phụ khoa..
- Nhằm giảm thiểu gánh nặng bệnh tật do UTCTC gây ra, nhiều chương trình khám sàng lọc, phát hiện sớm UTCTC đã được triển khai, thông qua các xét nghiệm tế bào học được lấy ra từ cổ tử cung, kiểm tra bằng mắt thường lớp bề mặt cổ tử cung hoặc phát hiện DNA HPV..
- Phụ nữ bán dâm (PNBD) là nhóm có nguy cơ cao nhiễm HPV do họ có quan hệ tình dục (QHTD) với nhiều bạn tình, hiểu biết về HPV chưa đầy đủ, tuy nhiên các nghiên cứu về HPV trên đối tượng này còn hạn chế.
- các nghiên cứu tại Trung Quốc và Bỉ, tỷ lệ nhiễm HPV ở PNBD lần lượt là là 61,9%;.
- 2,3 Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HPV ở nữ giới trong cộng đồng tại một số thành phố lớn dao động từ 5,13-12%.
- trong khi tỷ lệ nhiễm HPV ở PNBD là 51,5%.
- 4–6 Trong các phương pháp xét nghiệm tế bào cổ tử cung, xét nghiệm ThinPrep Pap là phương pháp hiện đại, có độ chính xác cao trong việc phát hiện các tế bào tiền UTCTC, giảm tỷ lệ âm tính giả so với phương pháp pap truyền thống.
- 7–9 Tuy nhiên xét nghiệm này chưa được phổ biến rộng rãi và hầu hết các trường hợp ung thư chưa được phát hiện ngày nay là ở những phụ nữ chưa từng được xét nghiệm sàng lọc.
- 10 Nhằm nâng cao hiệu quả chương trình sàng lọc UTCTC, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả tỷ lệ nhiễm HPV, kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap ở phụ nữ bán dâm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2018..
- tự nguyện tham gia nghiên cứu, đồng ý cho khám và lấy mẫu xét nghiệm HPV..
- Những người khi tham gia nảy sinh bất kỳ tình huống vi phạm thỏa thuận tham gia, gây mất an toàn, khó khăn cho việc diễn giải kết quả hoặc trở ngại cho việc thực hiện các mục tiêu được loại khỏi nghiên cứu..
- Phương pháp Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang..
- p: tỷ lệ nhiễm HPV ước tính trong nhóm PNBD: 50%-85%.
- Dựa theo công thức trên, cỡ mẫu của nghiên cứu gồm 668 PNBD.
- Dự phòng 5% đối với lỗi xảy ra khi thu thập mẫu hoặc không trả lời câu hỏi phỏng vấn nên nghiên cứu đã tuyển chọn 700 PNBD..
- Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu hai giai đoạn.
- Đầu tiên, dựa trên kết quả lập bản đồ, lựa chọn có chủ đích 4 trong số 30 quận/huyện ở Hà Nội và 5 trong số 24 quận/.
- Sau đó, cỡ mẫu mục tiêu cho từng quận được xác định dựa trên tỷ lệ thuận với kích cỡ.
- Biến phụ thuộc gồm kết quả tế bào cổ tử cung (TBCTC) bình thường và bất thường..
- Quy trình tiến hành nghiên cứu.
- Mỗi đối tượng nghiên cứu đã được khám lâm sàng phần phụ để lấy mẫu quệt âm đạo..
- Với mỗi mẫu, tiến hành tách chiết thành 2 phần, 1 phần để xét nghiệm ThinPrep Pap, 1 phần để xét nghiệm định týp HPV.
- Mẫu bệnh phẩm xét nghiệm ThinPrep Pap được chuyển Bệnh viện Phụ sản Trung ương thực hiện và đọc kết quả..
- Các thống kê mô tả được sử dụng như tần suất, tỷ lệ phần trăm, số trung bình, độ lệch chuẩn.
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 4/2018 tại Hà Nội và TPHCM, là 2 thành phố lớn có số lượng PNBD ước tính lớn nhất nước..
- Đạo đức nghiên cứu.
- Nghiên cứu tuân thủ các quy trình bảo mật thông tin như sử dụng mã số, không thu thập thông tin cá nhân, đối tượng tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Đề cương, quy trình nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương xem xét và phê duyệt (số IRB- VN ngày .
- KẾT QUẢ.
- Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm Hà Nội (n.
- Tại Hà Nội, PNBD trong nhóm 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,1%, tuy nhiên tại TPHCM nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 40 - 49 tuổi với 37,1%..
- Trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất của PNBD tại Hà Nội là THCS với 45,4%, tuy nhiên tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất tại TPHCM với 42,0%.
- Tỷ lệ PNBD có tiền sử phụ khoa ở Hà Nội cao hơn TPHCM với tỷ lệ lần lượt là 34,3% và 21,3%..
- Tỷ lệ nhiễm HPV của đối tượng nghiên cứu (n = 698).
- Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ nhiễm HPV của PNBD tại Hà Nội và TPHCM chiếm xấp xỉ 1/4 tổng đối tượng nghiên cứu.
- Trong đó, PNBD tại Hà Nội (27,8%) có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn TPHCM (24,9%)..
- Kết quả xét nghiệm tế bào bằng phương pháp ThinPrep Pap (n = 700).
- Kết quả xét nghiệm Hà Nội (n = 350).
- Kết quả bảng 3 chỉ ra, tỷ lệ PNBD có kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap test bất thường là 14,9%.
- tại Hà Nội và 12,3% tại TPHCM.
- Tỷ lệ PNBD có chẩn đoán ASC tại Hà Nội cao gấp đôi so với TPHCM và có 1 PNBD tại Hà Nội được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy..
- Mối liên quan giữa thực trạng nhiễm HPV và kết quả ThinPrep Pap.
- Bảng 4 chỉ ra rằng những PNBD nhiễm bất kỳ type HPV nào sẽ có kết quả xét nghiệm kết quả tế bào CTC bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không nhiễm.
- PNBD nhiễm bất kỳ type HPV nguy cơ cao nào sẽ có kết quả xét nghiệm kết quả tế bào CTC bất thường cao gấp 4,2 lần so với người không nhiễm..
- Một số yếu tố liên quan đến kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap ở PNBD.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap với trình độ học vấn và tiền sử phụ khoa.
- Cụ thể, đối tượng PNBD có trình độ học vấn từ THPT trở lên có kết quả xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao hơn 1,8 lần so với đối tượng dưới THPT và đối tượng PNBD có tiền sử phụ khoa có kết quả xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao hơn 1,9 lần so với đối tượng không có tiền sử phụ khoa.
- Không tìm thấy mối liên quan nào có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm ThinPrsep Pap với nhóm tuổi..
- Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy rằng có 26,4% PNBD nhiễm HPV và 13,6% PNBD có kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường..
- PNBD nhiễm bất kỳ type HPV nào có kết quả xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không nhiễm.
- đến kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap..
- Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ chủ yếu từ 30-39 tại Hà Nội và 40-49 tại TPHCM.
- Kết quả này có sự tương đồng.
- với nghiên cứu của tác giả Sebastian Wardak năm 2016 khi chỉ ra nhóm tuổi PNBD chiếm tỷ lệ cao nhất là 31-40 tuổi, xếp sau là nhóm 41-50 tuổi.
- Với kết quả này, việc PNBD tìm hiểu và tiếp cận kiến thức về UTCTC khi nhân viên y tế phỏng vấn trao đổi và tư vấn có thể còn hạn chế.
- Tỷ lệ PNBD có tiền sử phụ khoa ở Hà Nội cao hơn TPHCM (34,3%.
- Với kết quả 26,4% PNBD nhiễm HPV, tỷ lệ này có sự khác biệt với các nghiên cứu trong quá khứ, cụ thể thấp hơn với kết quả của các nghiên cứu ở PNBD ở tỉnh Hải Phòng năm 2011 là 51,5%, Trung Quốc năm 2015 là 61,09%, Bỉ năm 2016 là 41,7%.
- 2,3,6 Sự khác biệt này có thể được lý giải rằng thời gian nghiên cứu thực hiện của chúng tôi vào năm 2018, khi thông tin về HPV được tuyên truyền phổ biến hơn tại Việt Nam.
- Mặt khác, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi ở 2 thành phố lớn nhất của Việt Nam nên điều kiện tiếp nhận thông tin và dịch vụ y tế tốt hơn so với những thành phố khác.
- Tỷ lệ xét nghiệm tế bào bằng phương pháp ThinPrep Pap test có kết quả bất thường chiếm 13,6%, trong đó Hà Nội có tỷ lệ cao hơn so với TPHCM..
- Ngoài ra, tỷ lệ PNBD có chẩn đoán ASC tại Hà Nội cao gấp đôi so với TPHCM và có 1 PNBD tại Hà Nội được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy.
- Sự khác biệt này được giải thích là do tỷ lệ nhiễm các type HPV khác nhau của hai địa điểm.
- Nghiên cứu của Vũ Hoàng Lan phát hiện được 18 loại, trong đó 5 loại HPV có tỉ lệ hiện mắc cao nhất ở Hà Nội là HPV và 45 và 5 loại có tỉ lệ hiện mắc cao nhất ở TPHCM là HPV và 70.
- 13 Dễ thấy ở Hà Nội, tất cả các type HPV đều thuộc nhóm nguy cơ cao và chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm này..
- Khi xem xét mối liên quan giữa thực trạng nhiễm HPV và kết quả ThinPrep Pap, PNBD nhiễm bất kỳ týp HPV nào có kết quả xét nghiệm kết quả tế bào CTC bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không nhiễm.
- Điều này có thể thấy rằng việc nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap dường như có mối liên quan rõ rệt.
- Các nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra rằng nhiễm HPV gây nên biến đổi tế bào dẫn tới nguy cơ UTCTC.
- 14,15 Mặt khác, phương pháp ThinPrep Pap có độ nhạy, độ đặc hiệu cao vì vậy cho kết quả chính xác.
- Việc kết hợp cả hai xét nghiệm là cần thiết khi muốn phát hiện các thay đổi tiền ung thư, ung thư và viêm tử cung một cách rõ ràng nhất.
- Ngoài ra, khi xem xét giữa kết quả ThinPrep Pap và các yếu tố liên quan, chúng tôi thấy rằng PNBD có trình độ học vấn từ trung học phổ thông (THPT) trở lên có kết quả xét nghiệm tế bào CTC bất thường cao hơn 1,8 lần so với đối tượng dưới THPT.
- Điều này có thể lý giải do nhóm phụ nữ có trình độ học vấn cao có ý thức chăm sóc sức khỏe hơn, họ có xu hướng đến khám sức khỏe nhiều hơn do đó tỷ lệ phát hiện bất thường cao hơn..
- Đối với những phụ nữ có tiền sử phụ khoa thì khả năng các yếu tố nguy cơ xâm nhập, làm tổn thương sẽ nhanh và mạnh hơn so với những người bình thường, nên tỷ lệ kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap bất thường ở đối tượng này cao hơn 1,9 lần.
- Kết quả khi xem xét giữa xét nghiệm ThinPrep Pap và các yếu tố liên quan ở nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu ở Bỉ khi họ chỉ ra rằng là tuổi của đối tượng và việc thường xuyên quan hệ với bạn tình là những yếu tố tác động đến kết quả của xét nghiệm ThinPrep Pap.
- 3 Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế, đối tượng nghiên cứu là người dễ bị tổn thương, quá trình chọn mẫu thuận tiện dẫn đến khả năng đại diện chưa cao..
- Tỷ lệ nhiễm HPV và tỷ lệ kết quả ThinPrep Pap bất thường ở PNBD tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang ở mức cao lần lượt chiếm 26,4%.
- PNBD nhiễm bất kỳ type HPV nào có kết quả xét nghiệm kết quả TBCTC bất thường cao gấp 3,8 lần so với người không nhiễm.
- Trình độ học vấn và tiền sử phụ khoa là hai yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap.
- Không tìm thấy mối liên quan nào có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm thinprsep pap với nhóm tuổi.
- Công tác truyền thông về HPV, ứng dụng xét nghiệm ThinPrep Pap cần được xây dựng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là những PNBD có tiền sử phụ khoa..
- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội, tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
- The ThinPrep Pap test.
- Comparative study of the ThinPrep Pap test and conventional cytology results in a Canadian cohort.
- HPV PREVALENCE AND THINPREP PAP TEST RESULTS AMONG FEMALE SEX WORKERS IN HANOI AND HO CHI MINH CITY IN 2018.
- A cross-sectional study was conducted in Hanoi and Ho Chi Minh city in 2018 to describe the HPV prevalence and ThinPrep Pap test results among 700 female sex workers.
- The results showed that 26.4% of female sex workers infected with HPV and 13.6% of them had abnormal ThinPrep Pap test results.
- Female sex workers who had a history of gynecology abnormality had 1.8 times higher abnormal ThinPrep Pap test results than those without the history.
- HPV prevalence and abnormal ThinPrep Pap test results among female sex workers were at high level.
- Education about HPV and ThinPrep Pap test application should be tailored for each target group, especially those with a history of gynecology..
- Keywords: HPV, female sex workers, ThinPrep Pap test, Vietnam.