« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng mô hình hướng dịch vụ và điện toán đám mây xây dựng phần mềm quản lý điều hành tại Viện Kinh Tế - Bộ Xây Dựng


Tóm tắt Xem thử

- Ứng dụng mô hình hướng dịch vụ và điện toán đám mây xây dựng phần mềm quản lý điều.
- Mô hình hướng dịch vụ: giới thiệu, kiến trúc mô hình (kiến trúc hướng dịch vụ) SOA, lợi ích và hạn chế của mô hình, kết luận.
- Điện toán đám mây.
- Mô hình hóa hướng dịch vụ;.
- Luận văn "Ứng dụng mô hình hướng dịch vụ và điện toán đám mây xây dựng phần mềm quản lý điều hành tại Viện Kinh Tế - Bộ Xây Dựng".
- trên cơ sở nghiên cứu các công nghệ điện toán đám mây và mô hình hướng dịch vụ thực hiện các nhiệm vụ:.
- Đề xuất kiến trúc, công nghệ thích hợp cho việc phát triển các hệ thống thông tin sử dụng mô hình điện toán đám mây và mô hình hướng dịch vụ..
- Xây dựng phần mềm thử nghiệm dịch vụ quản lý điều hành tại Viện Kinh Tế - Bộ Xây Dựng theo mô hình điện toán đám mây và mô hình hướng dịch vụ..
- Nghiên cứu tổng quan về mô hình điện toán đám mây, mô hình hướng dịch vụ và công nghệ nền để phát triển ứng dụng.
- Web Server sử dụng dịch vụ WINDOWS AZURE, Database Server sử dụng dịch vụ SQL AZURE.
- Nội dung của Báo cáo “Ứng dụng mô hình hướng dịch vụ và điện toán đám mây xây dựng phần mềm Quản trị điều hành tại Viện kinh tế - Bộ Xây Dựng” gồm các phần:.
- Mô hình điện toán đám mây.
- Kiến trúc điện toán đám mây.
- Một số mô hình điện toán đám mây.
- Mô hình điện toán đám mây của Microsoft Window Azure.
- Mô hình hướng dịch vụ.
- MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 1.1.
- Tổng quan về mô hình điện toán đám mây 1.1.1.
- phần mềm , và các dịch vụ (chương trình ứng dụng.
- Nói cách khác, ở mô hình tính toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ thông tin từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây".
- Theo trung tâm nghiên cứu IBM thì "Tính toán lưới là một loại hệ thống phân tán, bố trí song song, cho phép linh hoạt chia sẻ, tuyển lựa và tập hợp các nguồn tài nguyên độc lập và rải rác về địa lý, tùy theo khả năng sẵn có, công suất, hoạt động, chi phí và yêu cầu về chất lượng dịch vụ của người sử dụng"[2]..
- 1.1.2.2 Phần mềm hoạt động nhƣ dịch vụ (SaaS - Software as a Service).
- Phần mềm hoạt động hướng dịch vụ hoặc gọi tắt là Phần mềm dịch vụ, là mô hình triển khai phần mềm, một nhánh của điện toán đám mây, theo đó các nhà cung cấp phần mềm như là các dịch vụ theo yêu cầu cho khách hàng.
- Tính toán theo yêu cầu đặt trọng tâm vào mô hình nghiệp vụ và dựa vào đó để cung cấp các dịch vụ tính toán .
- Nói một cách đơn giản , dịch vụ tính toán là những gì mà người sử dụng nhận được các tài nguyên tính toán từ các nhà cung cấp dịch vụ (bao gồm phần cứng và phần mềm) và thanh toán cho những phần đã dùng (“pay by the drink.
- giống như việc sử dụng dịch vụ điện dân dụng trong các gia đình..
- Tất cả các tài nguyên tính toán được cung cấp cho khách hàng đều dưới dạng các dịch vụ theo yêu cầu, bao gồm phần cứng (HaaS - Hardware as a Service), cơ sở hạ tầng (IaaS - Infrastructure as a service) và nền (PaaS- Platform as a Service) tất cả đều được cung cấp như là các dịch vụ[4]..
- 1.1.2.4 Dịch vụ web (Web service).
- Dịch vụ web là sự kết hợp các máy tính cá nhân với các thiết bị khác, các cơ sở dữ liệu và các mạng máy tính để tạo thành một cơ cấu tính toán ảo mà người sử dụng có thể làm việc thông qua các trình duyệt.
- Bản thân các dịch vụ này sẽ chạy trên các máy phục vụ trên nền Internet chứ không phải là các máy tính cá nhân, do đó có thể chuyển các chức nǎng từ máy tính cá nhân lên Internet..
- Người sử dụng phần mềm yêu cầu các dịch vụ (Service Requester) thông qua SOAP (Simple Object Access Protocol) và chuyển các yêu cầu đó cho bộ phận môi giới Service Broker thông qua WSDL (Web Services Description Language)..
- 1.1.2.5 Nền tảng hƣớng một dịch vụ (PaaS - Platform as a Service).
- Đây cũng là một biến thể của SaaS nhưng mô hình này là một nhánh của điê ̣n toán đám mây (cloud computing), mang đến môi trường phát triển như một dịch vụ: người sử dụng xây dựng ứng dụng chạy trên cơ sở hạ tầng của nhà cung cấp và phân phối tới người sử du ̣ng thông qua máy chủ của nhà cung cấp đó .
- MSP là hình thức tính toán theo kiểu điê ̣n toán đám mây (cloud computing) lâu đời nhất - là ứng dụng chủ yếu dành cho giới chuyên môn hơn là người sử du ̣ng cuối , chẳng hạn dịch vụ quét virus cho e-mail hay chương trình quản lý desktop.
- Trong cuộc sống của chúng ta, mọi thứ mà chúng ta cần thiết đều có thể được cung cấp như là các dịch vụ như trong mô hình điện toán đám mây dưới đây..
- Kiến trúc điện toán đám mây 1.2.1.
- Phần lớn hạ tầng cơ sở của điện toán đám mây hiện nay là sự kết hợp của những dịch vụ đáng tin cậy được phân phối thông qua các trung tâm dữ liệu (data center) được xây dựng trên những máy chủ với những cấp độ khác nhau của các công nghệ ảo hóa.
- Những dịch vụ này có.
- Các dịch vụ thương mại cần đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng và thông thường đều đưa ra các mức thỏa thuận dịch vụ (Service level agreement).
- Điện toán đám mây có thể chuyển đổi các chương trình ứng dụng diện rộng theo kiến trúc và phân phối các dịch vụ.
- Dịch vụ (Services.
- Theo kiến trúc do Sun đề xuất, điện toán đám mây cung cấp các dịch vụ ở tất cả các tầng, từ phần cứng tới các phần mềm như trong hình sau..
- Các dịch vụ (Servers).
- Các dịch vụ có thể chia thành 3 lớp chính: Phần mềm dịch vụ (software as a service), nền dịch vụ (platform as a service), và cơ sở hạ tầng dịch vụ (infrastructure as a service).
- Mô hình kiến trúc điện toán đám mây của IBM.
- Nói cách khác, Windows Azure là cơ sở cho nền tảng các dịch vụ Azure (Azure Services Platform), được Microsoft phát triển nhằm mang đến cho cộng đồng các nhà phát triển ứng dụng cơ hội được xây dựng và cung cấp các dịch vụ trực tuyến trên nền tảng cơ sở hạ tầng Windows..
- 1.3.2.2 Nền tảng dịch vụ (Azure Services Platform).
- Nền tảng dịch vụ là một giải pháp hoàn thiện cho các doanh nghiệp.
- Microsoft sẽ lưu trữ các ứng dụng được xây dựng từ các hãng thứ ba cũng như những dịch vụ Web của chính Microsoft như là Office Live, Windows Live, Exchange Online, CRM Online.
- Điểm khác biệt giữa Azure và Azure Services Platform: Windows Azure là một hệ điều hành còn Azure Services Platform là một sự kết hợp của Azure, lớp các dịch vụ cơ sở hạ tầng và lớp ứng dụng trực tuyến..
- “vòng đời” của tất cả dịch vụ trực tuyến được triển khai.
- Về phần mình, các nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo khả năng phân bổ tải (workload) một cách linh hoạt cho máy chủ khi khách hàng truy cập vào để chạy các ứng dụng.
- Với điện toán đám mây, các dịch vụ sẽ được cung cấp theo 4 hướng: Phần mềm hướng dịch vụ (SaaS).
- Hạ tầng hướng dịch vụ (IaaS).
- Nền tảng hướng dịch vụ (PaaS).
- và Dữ liệu hướng dịch vụ (DaaS).
- Dịch vụ đám mây sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sử dụng dịch vụ nhanh chóng, quy mô triển khai lớn, giá thành thấp, cơ chế giá cả hợp lý và linh hoạt..
- MÔ HÌNH HƢỚNG DỊCH VỤ 2.1.
- Tổng quan về mô hình hƣớng dịch vụ 2.1.1.
- Mô hình hướng dịch vụ (Service Oriented Architechture –SOA) là một khái niệm về kiến trúc hệ thống nhằm đem lại một cách thuận tiện nhất những chức năng nghiệp vụ, hoặc là những quy trình ứng dụng, tới người sử dụng dưới dạng các dịch vụ hoạt động trên môi trường mạng có khả năng chia sẻ và sử dụng lạị.
- Dịch vụ ở đây được hiểu là những mô-đun nghiệp vụ hoặc chức năng ứng dụng với giao diện được thiết kế theo quy định và được tương tác bằng cách gửi nhận thông điệp[6]..
- Kiến trúc mô hình hƣớng dịch vụ.
- Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là một hướng tiếp cận với việc thiết kế và tích hợp các phần mềm, chức năng, hệ thống theo dạng module, trong đó mỗi module đóng vai trò là một.
- “dịch vụ có tính loose coupling”, và có khả năng truy cập thông qua môi trường mạng.
- Hiểu một cách đơn giản thì một hệ thống SOA là một tập hợp các dịch vụ được chuẩn hóa trên mạng trao đổi với nhau trong ngữ cảnh một tiến trình nghiệp vụ..
- Người sử dụng (service consumer ) thông qua service registry sẽ tìm kiếm thông tin mô tả về dịch vụ cần tìm và sau đó là xây dựng kênh giao tiếp với phía nhà cung cấp.
- Các tính chất của một hệ thống hƣớng dịch vụ 2.2.1.
- Kết dính càng chặt bao nhiều thì càng có nhiều thay đổi liên quan cần chỉnh sửa ở phía sử dụng dịch vụ mỗi khi có sự thay đổi nào đó xảy ra..
- Một người sử dụng truy vấn đến nơi lưu trữ và cung cấp thông tin dịch vụ (registry) để lấy thông tin về loại dịch vụ cần sử dụng.
- Registry sẽ trả về tất cả các dịch vụ thỏa tiêu chuẩn tìm kiếm.
- Người dùng chỉ cần chọn dịch vụ mà mình cần, và thực thi phương thức trên đó theo mô tả dịch vụ nhận được từ registry.
- Bên sử dụng dịch vụ không cần phụ thuộc trực tiếp vào cài đặt của dịch vụ mà chỉ dựa trên hợp đồng mà dịch vụ đó hỗ trợ..
- Sử dụng lại dịch vụ.
- Bởi vì các dịch vụ được cung cấp trên mạng và được đăng ký ở một nơi nhất định nên chúng dễ dàng được tìm thấy và tái sử dụng.
- Nếu một dịch vụ không có khả năng tái sử dụng, nó cũng không cần đến interface mô tả.
- Các dịch vụ có thể được tái sử dụng lại bằng cách kết hợp lại với nhau theo nhiều mục đích khác nhau.
- Tái sử dụng lại các dịch vụ còn giúp loại bỏ những thành phần trung lắp và tăng độ vững chắc trong cài đặt, nó còn giúp đơn giản hóa việc quản trị..
- Sử dụng dịch vụ bất đồng bộ.
- Trong phương thức triệu gọi dịch vụ bất đồng bộ, bên gọi gửi một thông điệp với đầy đủ thông tin ngữ cảnh tới bên nhận.
- Do bên gọi không phải chờ cho đến khi yêu cầu được xử lý xong và trả về nên không bị ảnh hưởng bởi việc xử lý trễ và lỗi khi thực thi các dịch vụ bất động, bất đồng bộ.
- Khi sử dụng các dịch vụ chia sẻ trên mạng, tùy theo mỗi ứng dụng sẽ có một luật kết hợp riêng gọi là policy.
- Các policy cần được quản lý các áp dụng cho mỗi dịch vụ cả khi thiết kế lẫn thực thi trong thời gian thực thi..
- Kiến trúc hướng dịch vụ nhấn mạnh đến khả năng cộng tác, khả năng mà các hệ thống có thể giao tiếp với nhau trên nhiều nền tảng và ngôn ngữ khác nhau.
- Mỗi dịch vụ cung cấp một interface có thể được triệu gọi qua một dạng kết nối..
- SOA hỗ trợ khái niệm về truy tìm dịch vụ (service discovery).
- Một người sử dụng cần đến một dịch vụ nào đó có thể tìm kiếm dịch vụ dựa trên các số tiêu chuẩn khi cần.
- Người sử dụng chỉ cần hỏi một registry về dịch vụ nào thỏa yêu cầu tìm kiếm.
- Việc sử dụng mô hình hướng dịch vụ SOA đem lại các lợi ích sau:.
- Đặc điểm chính của SOA là tách rời phần giao tiếp với phần thực hiện dịch vụ.
- Điều này có thể làm bạn liên tưởng đến một công nghệ được đề cập nhiều gần đây: Dịch vụ web.
- Dịch vụ web cho phép truy cập thông qua định nghĩa giao thức-và-giao tiếp.
- SOA và dịch vụ web thoạt trông có vẻ giống nhau nhưng chúng không phải là một..
- Dịch vụ và module phần mềm nghiệp vụ được truy cập thông qua giao tiếp, thường theo cách thức yêu cầu - đáp trả.
- Ngay cả với yêu cầu dịch vụ 1 chiều thì nó vẫn là yêu cầu trực tiếp có chủ đích từ một phần mềm này đến một phần mềm khác.
- Một tương tác định hướng dịch vụ luôn bao hàm một cặp đối tác: nguồn cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng dịch vụ..
- Xây dựng hệ thống sử dụng mô hình hướng dịch vụ SOA đưa lại những hiệu quả:.
- Với việc ứng dụng các công nghệ nền của mô hình hướng dịch vụ và mô hình điện toán đám mây trong việc phân tích, thiết kế giúp xây dựng được hệ thống quản lý mới đáp ứng được nhiều yêu cầu:.
- Đề tài "Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây và mô hình hướng dịch vụ để xây dựng phần mềm quản lý điều hành tại Viện kinh tế - Bộ Xây Dựng".
- Web Server sử dụng dịch vụ WINDOWS, Database Server sử dụng dịch vụ SQL AZURE.
- Tổng quan về mô hình hướng dịch vụ SOA.