« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Thanh Hóa


Tóm tắt Xem thử

- Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
- tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu khả năng khai thác và sử dụng tư liệu ảnh viễn thám trong thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý tổng hợp đới bờ.
- Phân tích hiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ chuyên đề ở Việt Nam và trên thế giới.
- Xây dựng quy trình công nghệ thành lập bản đồ chuyên đề trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS.
- Thu thập, tổng hợp tư liệu ảnh viễn thám, bản đồ và các tài liệu cần thiết khác và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa.
- Triển khai thử nghiệm thành lập các bản đồ chuyên đề hiện trạng lớp phủ rừng.
- các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý tổng hợp khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa..
- Viễn thám.
- Bản đồ chuyên đề.
- Thanh Hóa.
- Nhiều thành phố lớn, khu du lịch, khu công nghiệp lớn và quan trọng, khai thác mỏ và khoáng sản, các hoạt động nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải và các hoạt động phát triển kinh tế quan trọng khác tập trung ở đới bờ..
- Sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và mục tiêu phát triển bền vững ngày càng bị đe dọa..
- Công tác quản lý tổng hợp đới bờ rất cần thiết và quan trọng đối với chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố ven biển giúp quản lý và quy hoạch kinh tế - xã hội, môi trường một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quy hoạch tổng thể - khai thác nguồn lợi thiên nhiên hợp lý, phục vụ công cuộc xây dựng - phát triển bền vững kinh tế vùng ven biển.
- Vì vậy, việc quản lý tổng hợp đới bờ nhằm mục tiêu phát triển bền vững vùng ven biển Thanh Hóa cũng là một trong những vấn đề vô cùng cần thiết và cấp bách..
- Công nghệ khai thác thông tin vệ tinh đang thực sự phục vụ con người, mang lại hiệu quả cao trong nhiều lĩnh vực khoa học-công nghệ, phục vụ đời sống, sản xuất và kiểm soát tài nguyên - môi trường..
- Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ TỈNH THANH HÓA” nhằm cung cấp một số thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu cần thiết và hữu ích phục vụ công tác QLTHĐB khu vực..
- Sử dụng tư liệu ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ GIS để thành lập một số bản đồ chuyên đề phục vụ công tác QLTHĐB tỉnh Thanh Hóa, bao gồm các bản đồ sau:.
- Bản đồ Hiện trạng lớp phủ rừng + Bản đồ Các vùng đất ngập nước.
- Bản đồ Các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Các bản đồ được thành lập ở tỷ lệ hệ tọa độ VN-2000 (lưới chiếu UTM, Elipxoid WGS-84, múi chiếu 6 0 , kinh tuyến trục 105 0.
- Nghiên cứu hiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ chuyên đề ở Việt Nam và trên thế giới..
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thành lập bản đồ chuyên đề trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS..
- các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý tổng hợp khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa.
- Phần biển: bao gồm vùng biển ven bờ cách 06 hải lý trở vào của tỉnh Thanh Hóa..
- Phần đất liền: bao gồm các huyện và thị xã ven biển tỉnh Thanh Hóa (5 huyện và 1 thị xã): huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hoá, TX.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu - Phương pháp viễn thám và GIS.
- Phương pháp nghiên cứu chính: Viễn thám và GIS.
- Tổng quan về ứng dụng viễn thám và GIS trong thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
- Phương pháp thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ QLTHĐB tỉnh Thanh Hóa.
- Bản đồ chuyên đề phục vụ QLTHĐB tỉnh Thanh Hóa I.
- Khái quát về quản lý tổng hợp đới bờ.
- Định nghĩa về đới bờ.
- Đới bờ có thể được hiểu như một không gian bao gồm phần biển ven bờ và phần đất lục địa liền kề, hay là các vùng đất ven biển.
- Theo Bách khoa Từ điển về Hải dương học xuất bản tại Mỹ năm 1966, thì đới bờ được định nghĩa là “Một không gian trải dọc theo đường bờ và có chiều ngang mở rộng về hướng đất liền khoảng 0,5 dặm Anh và về phía biển đến hết biên giới trên biển của quốc gia đó”.
- Đới bờ thực chất là một hệ thống nhất các nguồn tài nguyên lục địa và đại dương, nó cung cấp không gian sống và các nguồn tài nguyên sinh học và vi sinh học cho con người..
- Đến năm 1972 các nhà khoa học trong Hội thảo tại Mỹ về đới bờ đã thống nhất định nghĩa rằng “Đới bờ là một dải lục địa và biển kế cận nhau, có chiều rộng thay đổi.
- Về phía đất liền, đới bờ không có giới hạn cụ thể, nhưng về phía biển, tùy thuộc vào khả năng quản lý, nó được mở rộng đến mép thềm lục địa.
- Ngoài ra còn nhiều khái niệm khác về đới bờ của mỗi quốc gia nhằm định nghĩa một cách tổng quát và phù hợp nhất với đặc điểm đới bờ của mình..
- Đến năm 1992 tại Rio De Janiero, Hội nghị môi trường và phát triển đã đưa ra khái niệm về quản lý tổng hợp đới bờ.
- Theo đó, đới bờ được hiểu là phạm vi không gian bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, là khu vực chuyển tiếp giữa biển và lục địa.
- Ở Việt Nam Cục Bảo vệ Môi trường (2003) và Chương trình nghị sự 21 năm 2005 đã nêu: “Vùng bờ là vùng biển ven bờ và đất ven biển có ranh giới phía đất liền là nơi tác động qua lại với biển không còn đáng kể và ranh giới phía biển là nơi mà các hoạt động của con người ảnh hưởng đến”.
- Trong thực tế, đới bờ được xác định một cách tương đối, thường phụ thuộc vào ranh giới hành chính, khả năng và mục tiêu quản lý [14].
- Ranh giới đới bờ thường được xác định tương đối dựa trên sự kết hợp của 3 yếu tố chính là:.
- Mức độ tác động của các hoạt động kinh tế và dân sinh đến tài nguyên và môi trường biển ven bờ và tác động tương hỗ của các điều kiện tự nhiên vùng bờ đến các hoạt động đó..
- Khả năng quản lý của địa phương trong điều kiện hiện nay [14].
- Định nghĩa về quản lý tổng hợp đới bờ.
- Vùng bờ và đại dương có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như hải sản, dầu khí, hệ sinh thái biển.
- ngành Tài nguyên và Môi trường khai thác đất đai.
- Trong khi đó, việc quản lý chỉ dựa trên quản lý đơn ngành mà chưa có QLTHĐB..
- Việc quản lý đơn ngành chỉ chú ý đến lợi ích của ngành mình mà không chú ý đến lợi ích của ngành khác, chú trọng mục đích phát triển nhiều hơn là bảo vệ tài nguyên và môi trường, chú trọng khai thác theo hướng tăng trưởng kinh tế nhiều hơn là theo hướng kế hoạch hóa.
- Hậu quả là một loạt các vấn đề về môi trường biển và sử dụng kém hiệu quả tài nguyên biển đang diễn ra [25].
- Quản lý tổng hợp đới bờ cho đến nay được thừa nhận là phương pháp tiếp cận thích hợp nhất để giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển ở các vùng bờ hiện tại và trong tương lai.
- Quản lý tổng hợp đới bờ đã thay thế một cách hiệu quả cho các phương thức quản lý truyền thống trước đây trên hầu khắp các quốc gia giáp biển trong công tác quy hoạch và sử dụng đới bờ..
- Tại Hội nghị Quốc tế về đới bờ, quản lý tổng hợp đới bờ được định nghĩa: “Quản lý tổng hợp đới bờ bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu, quy hoạch và quản lý các hệ thống tài nguyên ven biển, có xét đến các yếu tố lịch sử, văn hoá và truyền thống, các lợi ích trong mâu thuẫn sử dụng.
- Quản lý tổng hợp đới bờ còn phác thảo kết hợp các luật, chính sách có ảnh hưởng đến vùng bờ khác nhau, nhằm đem lại sự hợp tác giữa các địa phương, vùng miền và giữa các quốc gia..
- Quản lý tổng hợp đới bờ không chỉ là những chính sách về môi trường đơn thuần, mà còn nhằm đạt được sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội ở các vùng ven biển và giúp phát triển toàn diện các tiềm năng như những cộng đồng mạnh, đa dạng và hiện đại..
- Hệ thống thông tin tổng hợp cần xác lập phục vụ QLTHĐB.
- Để thực hiện quản lý tổng hợp đới bờ cần phải có một hệ thống các thông tin tổng hợp được thu thập, tổng hợp, xây dựng thành một CSDL chi tiết với những nội dung như sau:.
- Cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên 1.
- Tài nguyên đất.
- Tài nguyên nước 3.
- Tài nguyên sinh vật 4.
- Tài nguyên khoáng sản 5.
- Tài nguyên vị thế 6.
- Tài nguyên du lịch.
- Cơ sở dữ liệu về môi trường 10.
- Suy thoái môi trường đất.
- Ô nhiễm môi trường (tự nhiên, nhân sinh)..
- CÁC BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐÊ PHỤC VỤ QLTHĐB A.
- Tài nguyên và môi trường 16.
- Tài nguyên rừng.
- Tài nguyên nước 18.
- Tài nguyên khoáng sản 19.
- Ô nhiễm môi trường.
- Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ chuyên đề.
- MỘT SỐ BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ TỈNH THANH HÓA.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các 5 huyện và 1 thị xã ven biển cùng với vùng nước ven bờ cách 06 hải lý trở vào của tỉnh Thanh Hóa.
- Cơ sở dữ liệu thành lập bản đồ chuyên đề.
- Nhóm lớp dữ liệu chuyên đề - Hiện trạng lớp phủ rừng:.
- Một số bản đồ chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa.
- Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng.
- Bản đồ các vùng đất ngập nước.
- Bản đồ các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Tư liệu viễn thám với khả năng cung cấp thông tin bề mặt trái đất trên một diện rộng và luôn được cập nhật mới, kết hợp với nguồn thông tin từ bản đồ địa hình, các tư liệu khác và khảo sát thực địa, cùng với khả năng quản lý và phân tích thông tin của công nghệ GIS đã giúp cho việc thành lập bản đồ chuyên đề nhanh chóng, hiệu quả, chính xác và có tính hiện thời cao..
- Đề tài đã hoàn thiện quy trình công nghệ ứng dụng viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
- Các bản đồ chuyên đề được thành lập từ CSDL chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa trong đề tài nghiên cứu đã thể hiện được về không gian một số lĩnh vực tài nguyên, môi trường đang nổi cộm ơe đới bờ tỉnh Thanh Hóa boa gồm vấn đề khai thác và phát triển tài nguyên rừng, các loại hình đất ngập nước, các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản..
- Tính hiện thời, đồng bộ, có độ chính xác cao của các lớp dữ liệu bản đồ là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý và quy hoạch.
- CSDL chuyên đề đã xây dựng cũng rất thuận lợi cho các nhà khoa học chuyên ngành khai thác, chỉnh sửa, cập nhật những nội dung chuyên sâu hơn cho từng lĩnh vực, từ đó tổng hợp và đưa ra những đánh giá, kết luận, định hướng phục vụ cho công tác quản lý tổng hợp đới bờ nói chung và khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa nói riêng..
- Để có thể thực hiện việc thành lập các bản đồ theo quy trình công nghệ đã đưa ra thuận lợi, thì việc xây dựng hệ phân loại đúng, hợp lý có nguyên tắc là rất cần thiết.
- Để thuận lợi cho việc triển khai xây dựng các bản đồ chuyên cũng như hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý đới bờ tỉnh Thanh Hóa cũng như các tỉnh ven biển trên cả nước, cần phải có sự đầu tư lớn về thời gian, kinh phí, nguồn nhân lực,.
- Sau đề tài nghiên cứu này, nếu có điều kiện và cơ hội, tác giả xin tiếp tục được phát triển và mở rộng hướng nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện bộ bản đồ chuyên đề và CSDL tài nguyên thiên nhiên, môi trường phục vụ công tác quản lý tổng hợp đới bờ ở quy mô, cấp độ lớn hơn..
- [1] Cục bảo vệ Môi trường – Bộ Tài nguyên và môi trường (2007), Dự án Thu thập, điều tra, khảo sát, bổ sung thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường đới bờ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
- [3] Lê Thông và nnk (2008), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại học sư phạm [4] Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2009.
- [7] Nguyễn Quốc Khánh và nnk (2008), Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên phục vụ công tác quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Trung tâm Viễn thám Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường..
- [9] Nhữ Thị Xuân (2000), Bản đồ địa hình, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- [10] Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp [11] Quy định kỹ thuật Số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ và 1:100000, Nhà xuất bản Bản đồ.
- [13] Tổng cục Môi trường (2003), Xây dựng khung cơ sở thông tin địa lý phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
- [14] Tổng cục Môi Trường, Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Dự án Thu thập, điều tra, khảo sát, bổ sung thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường đới bờ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
- [15] Tổng cục Môi Trường, Bộ Tài nguyên và môi trường (2010), Dự án Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ QLTHDB vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ [16] Trần Thị Phụng Hà, Giáo trình Bản đồ chuyên đề, Bộ môn Địa lý - Du lịch, Khoa Sư phạm - Đại học Cần Thơ.
- [17] Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa (2009), Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Thanh Hóa