« Home « Kết quả tìm kiếm

Vai trò của cộng hưởng từ trước phẫu thuật trong chẩn đoán rò hậu môn


Tóm tắt Xem thử

- Rò hậu môn là những nhiễm khuẩn, tạo mủ khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng..
- 1 Bệnh đứng hàng thứ hai sau bệnh trĩ, chiếm khoảng 25% các bệnh lý vùng hậu môn trực tràng.
- 2 Cách điều trị chính là phẫu thuật (phẫu thuật) loại bỏ đường rò ngừa tái phát và bảo tồn chức năng cơ thắt.
- 3,4 Chẩn đoán quá trình bệnh lý rò hậu môn thông thường bao gồm chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), cần xác định các giai đoạn (áp xe, và các thể rò…)..
- và các ngách của đường rò.
- Các phương pháp CĐHA như chụp đường rò cản quang, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi có hạn chế là không cho thấy được mối liên quan của đường rò với phức hợp cơ thắt hậu môn cũng như mức độ lan rộng của tổn thương.
- Cộng hưởng từ có độ phân giải mô mềm rất tốt để hiển thị bản đồ giải phẫu quanh hậu môn, đường rò chính và thứ phát với áp xe liên quan đến phức hợp cơ thắt, giúp cho các bác sĩ phẫu thuật đưa ra quyết định trước mổ.
- 3,5 Mục đích của nghiên cứu này mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán rò hậu môn..
- Đối tượng nghiên cứu gồm 57 bệnh nhân có biểu hiện rò hậu môn trên lâm sàng, được chụp cộng hưởng từ tiểu khung và được phẫu thuật tại bệnh viện Xanh Pôn từ 05 - 2020 đến loại trừ những trường hợp bệnh.
- VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRƯỚC PHẪU THUẬT TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN.
- Từ khóa: Rò hậu môn, cộng hưởng từ, phân loại đường rò..
- Đối tượng gồm 57 bệnh nhân có rò hậu môn được chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật (phẫu thuật), 55 nam và 2 nữ (27,5:1), tuổi trung bình .
- Có 57 đường rò chính được tìm thấy trong mổ.
- Mức độ đồng thuận tốt và rất tốt giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phân loại đường rò chính, phát hiện ổ áp xe và đường rò phụ với Kappa lần lượt là .
- Cả các xung T2W - TSE và T1 TSE - Dixon + Gado đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện lỗ rò trong, ổ áp xe và đường rò phụ.
- Như vậy, cộng hưởng từ có độ phân giải mô mềm rất tốt để hiển thị bản đồ giải phẫu quanh hậu môn, đường rò chính và thứ phát với áp xe liên quan đến phức hợp cơ thắt, giúp cho các bác sĩ phẫu thuật đưa ra quyết định trước mổ..
- nhân không được tiêm thuốc tương phản và bản tường trình phẫu thuật không đầy đủ..
- Sử dụng máy cộng hưởng từ 3.0 Tesla (Skyra, Siemens, Đức).
- Các mặt phẳng ngang và đứng ngang lần lượt vuông góc và song song với trục hậu môn.
- Qui trình kỹ thuật chụp cộng hưởng từ khảo sát rò hậu môn Tham số.
- Hình ảnh cộng hưởng từ được phân tích bởi hai bác sĩ CĐHA có kinh nghiệm.
- Phẫu thuật cũng được thực hiện bởi một trong hai bác sỹ ngoại tiêu hoá chuyên sâu.
- Kết quả hình ảnh cộng hưởng từ và phẫu thuật được đánh giá độc lập và thống nhất theo một biểu mẫu về các biến số được nghiên cứu..
- Các biến số ghi nhận về hình ảnh cộng hưởng từ và biên bản phẫu thuật bao gồm:.
- Phân loại đường rò theo Park cải tiến 6 : Loại I, đường rò gian cơ thắt (liên cơ thắt):.
- đường rò qua cơ thắt trong vào khoang gian cơ thắt và không đi qua cơ thắt ngoài.
- Loại II, đường rò xuyên cơ thắt: đường rò chạy qua.
- khoang gian cơ thắt và đi qua cơ thắt ngoài;.
- Loại III, đường rò trên cơ thắt: đường rò chạy phía trên khối cơ thắt và một phần bó mu trực tràng của cơ nâng hậu môn.
- Loại IV, đường rò ngoài cơ thắt: đường rò chạy từ khoang chậu - trực tràng xuyên qua cơ nâng để đổ ra ngoài da, mà không xuyên qua cơ thắt.
- Ổ áp xe: Vị trí gồm khoang gian cơ thắt, hố ngồi hậu môn, khoang trên cơ nâng hậu môn, móng ngựa, khoang quanh hậu môn.
- khoảng cách tới rìa hậu môn (mm)..
- Đường rò phụ: là rò đơn giản, rò có nhánh phụ, rò cụt..
- Phân tích các dấu hiệu và chỉ số thu được từ kết quả cộng hưởng từ và phẫu thuật sau đó lập bảng đối chiếu và so sánh.
- Tính độ nhậy, độ đặc hiệu, của các dấu hiệu đường rò và phân loại trên cộng hưởng từ đối chiếu với kết quả phẫu thuật.
- sánh với kết quả phẫu thuật.
- Dữ liệu thông tin là nghiên cứu mô tả được giữ bí mật và không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của bệnh nhân tham gia nghiên cứu..
- Nghiên cứu 57 bệnh nhân gồm 55 nam (96,5%) và 2 nữ (tỷ lệ nam/ nữ là 27,5/1).
- Trên cộng hưởng từ phát hiện 50/57 bệnh nhân (87,7%) có lỗ ngoài trường hợp không xác định được lỗ ngoài trên cả cộng hưởng từ và phẫu thuật do đường rò chưa thông ra ngoài bề mặt da, bệnh nhân tới viện vì do đau vùng quanh hậu môn.
- Trong 50 bệnh nhân có lỗ ngoài, phẫu thuật cho thấy bệnh nhân có 1 lỗ ngoài, 7/50 bệnh nhân (14%) có nhiều lỗ ngoài: trong đó 5 bệnh nhân có 2 lỗ ngoài và 2 bệnh nhân có 3 lỗ ngoài, như vậy tổng số là 59 lỗ ngoài sau mổ..
- Trên cộng hưởng từ, đường rò chính được thấy trên 54 bệnh nhân (94,7.
- 3 đường rò không thấy được là 1 gian cơ thắt, 1 xuyên có thắt và 1 ngoài cơ thắt.
- phẫu thuật cho thấy có 2 loại đường rò hay gặp nhất lần lượt là xuyên cơ thắt (n = 33.
- 57,9%) và gian cơ thắt (n = 18.
- Có sự đồng thuận tốt giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phân loại đường rò, Kappa .
- Kết quả phân loại đường rò theo Park trên cộng hưởng từ và phẫu thuật PT.
- CHT Gian cơ thắt Xuyên cơ thắt Trên cơ thắt Ngoài cơ thắt Tổng (n,%).
- Gian cơ thắt .
- Xuyên cơ thắt - 21 (36,8.
- Trên cơ thắt.
- Ngoài cơ thắt.
- Trên cộng hưởng từ, áp xe hiện diện trong 11/57 bệnh nhân (19.3.
- 2 áp xe không thấy.
- được là 1 nằm ở hố ngồi hậu môn và 1 nằm quanh hậu môn.
- phẫu thuật cho thấy vị trí áp xe ở quanh hậu môn là thường gặp nhất (n=7.
- Cộng hưởng từ có độ nhậy 84.6%, độ đặc hiệu 100% trong phát hiện áp xe.
- Sự đồng thuận về vị trí áp xe giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật là tốt, Kappa .
- Kết quả vị trí ổ áp xe trên cộng hưởng từ và phẫu thuật PT.
- Gian cơ thắt.
- Hố ngồi hậu môn.
- Quanh hậu môn.
- Gian cơ thắt 2 (3,5.
- Hố ngồi hậu môn - 1 (1,8.
- Trên cộng hưởng từ phát hiện 53/57 bệnh nhân (93%) có lỗ trong trường hợp không xác định được lỗ trong trên cả cộng hưởng từ và phẫu thuật và bệnh nhân không thấy lỗ trong trên cộng hưởng từ lại thấy sau phẫu thuật vị trí 7h và 12h.
- Sau phẫu thuật có 1 trường hợp cộng hưởng từ thấy lỗ rò trong 5h sau phẫu thuật không thấy.
- Vậy có bệnh nhân có lỗ trong, phẫu thuật cho thấy bệnh nhân có 1 lỗ rò trong , 5/50 bệnh nhân (14%) có nhiều lỗ trong: trong đó 4/5 (80%) bệnh nhân có 2 lỗ trong và 1 bệnh nhân (20%) có 3 lỗ trong.
- Cộng hưởng từ phát hiện lỗ trong có chẩn đoán đúng là với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là là 85% và 66,7%..
- Trong 57 bệnh nhân, có tới 49 bệnh nhân không thấy đường rò phụ trên cả cộng hưởng từ và phẫu thuật.
- trên cộng hưởng từ thấy được 13 đường rò phụ, nhưng trên phẫu thuật thấy tới 17 đường rò phụ.
- Phần lớn có 1 hoặc 2 đường rò phụ (6 bệnh nhân), 1 trường hợp có đến 4 đường rò phụ.
- Sự đồng thuận giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong vị trí đường rò phụ là rất tốt với Kappa .
- Kết quả đường rò phụ trên cộng hưởng từ và phẫu thuật PT.
- KQHM: khoang quanh hậu môn.
- KGCT: khoang gian cơ thắt.
- HNHM: hố ngồi hậu môn.
- KSHMS: khoang sau hậu môn sâu.
- So sánh giữa T2W TSE và T1 - Dixon có tiêm đối quang từ (Gado) trong phát hiện các đặc điểm của đường rò.
- Áp xe T2W – TSE .
- Nghiên cứu cho thấy rò hậu môn gặp hầu hết ở nam giới (96,5%) và trung bình ở độ tuổi 40, tương tự với kết quả của một số nghiên cứu khác, tuy nhiên có sự khác biệt lớn về tỷ lệ giữa nam và nữ trong khi đó tỷ lệ này của chúng tôi rất cao (27,5/1)..
- Phân loại đường rò theo Parks 6 trong nghiên cứu của chúng tôi có 57 bệnh nhân trong phẫu thuật tìm được 57 đường rò chính, trong đó hai.
- loại đường rò chủ yếu là xuyên cơ thắt chiếm 57,9% và gian cơ thắt là 31,5% (H.1,2,3).
- Tác giả Buchanan N nghiên cứu 108 đường rò cũng cho kết quả tương tự với rò xuyên cơ thắt chiếm tỉ lệ 50,0% và gian cơ thắt 35,2%, và đồng thuận giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật là .
- So với Beetstan 10 với tỷ lệ 86% trong mẫu nghiên cứu 56 trường hợp thì sự đồng thuận giữa phẫu thuật và cộng hưởng từ nghiên cứu chúng tôi chỉ ở mức tốt thấp hơn so với mức rất tốt của các tác giả trên..
- Trên cộng hưởng từ, lỗ trong được xác định là chỗ tận nhất của đường rò đi vào lòng hậu môn, khó thấy được phần đường rò đi vào niêm mạc hậu môn do không thể phân biệt một cách rõ ràng cơ thắt trong và niêm mạc hậu môn.
- Nhiều tác giả công nhận lỗ trong là phần gần nhất và nơi nhiễm trùng nhiều nhất của đường rò trong khoang gian cơ thắt.
- Có 2 trường hợp âm tính giả và 1 trường hợp dương tính giả có vị trí lỗ trong ở vị trí 7h,12h và 5h với loại đường rò gian cơ thắt, xuyên cơ thắt, đường kính nhỏ, ngắn, trong lòng chứa ít dịch dẫn đến khó khăn trong đánh giá trên cộng hưởng từ.
- Các trường hợp còn lại không tương xứng lỗ trong giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật.
- Ngoài ra có 2 trường hợp không thấy lỗ trong trên cả cộng hưởng từ và phẫu thuật.
- 12 So với tác giả Duc Vo thì tỷ lệ Se, Sp, PPV và NPV, Ac của cộng hưởng từ trong xác định lỗ trong lần lượt là 99%.
- Nhiều tác giả thống nhất định nghĩa áp - xe là một ổ tụ dịch có đường kính trên 10 mm, còn một cấu trúc dạng ống chứa dịch có đường kính dưới 10 mm gọi là đường rò.
- 13,14 Theo tiêu chuẩn này dựa vào bảng 3, áp - xe hiện diện trong bệnh nhân, cộng hưởng từ có độ nhậy 84.6%, độ đặc hiệu 100%.
- trong phát hiện áp xe và có sự đồng thuận tốt giữa phẫu thuật và cộng hưởng từ trong phân loại đường rò chính với chỉ số kappa là .
- Có sự đồng thuận rất tốt giữa phẫu thuật và cộng hưởng từ trong xác định sự hiện diện và vị trí đường rò phụ với chỉ số kappa là 0,82..
- 15 Có 4 trường hợp cộng hưởng từ chẩn đoán không có nhánh bên nhưng trong phẫu thuật lại thấy được có thể nhánh bên ngắn nằm trong vùng thâm nhiễm nên cộng hưởng từ có kết quả không chính xác..
- Hai xung T2W TSE và T1W - Dixon có tiêm Gadolinium đều có vai trò trong phát hiện các đặc điểm của đường rò với độ chính xác cao (Bảng 5).
- Xung T1W - Dixon sau tiêm có ưu điểm hơn so với xung T2W trong phân biệt áp - xe với tổn thương viêm, phân biệt đường rò hoạt động với mô xơ.
- Torkzad và cộng sự 13 nghiên cứu tiến cứu thấy cần phối hợp 2 xung T1W và T1 Fs sau tiêm Gadolinium để đạt kết quả tốt nhất trong phát hiện đường rò chính, lỗ trong và sự hiện diện của tổn thương viêm hoạt động..
- cộng hưởng từ sử dụng các chuỗi xung T2W TSE và T1W - Dixon có tiêm Gadolinium trong rò hậu môn có độ chính xác cao trong đánh giá các đặc điểm của đường rò.
- Mức độ đồng thuận giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phân loại đường rò chính, ổ áp xe và đường rò phụ đều ở mức tốt và rất tốt.
- Nghiên cứu này củng cố thêm vai trò quan trọng của cộng hưởng từ và nó được xem như là phương tiện đáng tin cậy trong thiết lập bản đồ đường rò trước mổ.