« Home « Kết quả tìm kiếm

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường mầm non ( Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển ngôn ngữ Nguyễn M và Lưu T.Đ)


Tóm tắt Xem thử

- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN.
- VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TẠI TRƢỜNG MẦM NON.
- (Ứng dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trƣờng hợp trẻ chậm phát triển.
- ngôn ngữ Nguyễn M và Lƣu T.Đ).
- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI.
- Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số .
- Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp 8.
- Tổng quan về những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài 8 2.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển.
- ngôn ngữ trên thế giới.
- 2.2 Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại Việt Nam.
- 3 Ý nghĩa của vấn đề can thiệp 16.
- 4 Mục đích can thiệp 17.
- 5 Khách thể và vấn đề cần can thiệp 17.
- 5.1 Khách thể can thiệp 17.
- 5.2 Vấn đề cần can thiệp 17.
- 6 Phƣơng pháp can thiệp 17.
- 7 Phạm vi can thiệp 19.
- 7.3 Giới hạn nội dung can thiệp 19.
- 1.1.1 Khái niệm Chậm phát triển ngôn ngữ 20.
- 1.1.2 Khái niệm Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
- 1.1.3 Sự khác nhau giữa Nhân viên Công tác xã hội với một số ngành nghề trong hoạt động can thiệp cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
- 1.1.4 Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
- Nguyên nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
- 1.1.4.1 Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ 22.
- 1.1.4.2 Nguyên nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ 31.
- 1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 32.
- 1.2.2 Lý thuyết học tập xã hội 33.
- 1.2.3 Lý thuyết Công tác xã hội với cá nhân 33.
- CHƢƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP 36.
- 2.1 Vài nét về địa bàn can thiệp 36.
- 2.2 Kế hoạch can thiệp 37.
- 2.3 Kết quả can thiệp của bé Nguyễn M 38.
- 2.3.3 Tiến trình thực hiện hỗ trợ hòa nhập bé Nguyễn M Nhân viên Công tác xã hội can thiệp với vai trò là giáo viên Nhân viên Công tác xã hội với vai trò là người kết nối nguồn lực 59.
- 2.4 Kết quả can thiệp của bé Lƣu T.Đ 61.
- 2.4.3 Tiến trình thực hiện hỗ trợ hòa nhập bé Lưu T.Đ Nhân viên Công tác xã hội can thiệp với vai trò là giáo viên Nhân viên Công tác xã hội với vai trò là người kết nối nguồn lực 77 2.5 Lý giải lý do sử dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá nhân để can thiệp cho thân chủ 79 2.6 Phân tích và đánh giá các kỹ năng Công tác xã hội đã ứng dụng 79.
- 2.7 Mối liên hệ giữa kiến thức, lý thuyết, phƣơng pháp ứng dụng và kiến thức thực tế trong quá trình can thiệp.
- 80 2.8 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình can thiệp 81.
- 2.8.1 Những thuận lợi trong quá trình can thiệp 81 2.8.2 Những khó khăn trong quá trình can thiệp 82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84.
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - CPTNN: Chậm phát triển ngôn ngữ.
- CTXH: Công tác xã hội.
- NV CTXH: Nhân viên Công tác xã hội - GV : Giáo viên.
- MN: Mầm non.
- DENVER (Denver Developmental Screening Test): Trắc nghiệm Đánh giá sự phát triển tâm lý - vận động cho trẻ nhỏ.
- ICD (Internetional Classification of Diseases): Bảng phân loại bệnh quốc tế - TTK: Trẻ tự kỷ.
- ĐT: Giáo Dục và Đào Tạo.
- Bảng 1.1: Các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ (từ 0 – 6 tuổi).
- Bảng 1.2: Sự phát triển về hình thức ngôn ngữ của trẻ từ 8 tháng tuổi – 9 tuổi Bảng 1.3: Sự phát triển về sử dụng ngôn ngữ của trẻ từ 8 tháng tuổi – 9 tuổi Bảng 1.4: Sự phát triển về nội dung ngôn ngữ của trẻ từ 8 tháng tuổi – 9 tuổi Bảng 2.1: Bảng đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo (3– 4 tuổi).
- Bé Nguyễn M Bảng 2.2: Bảng đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo (3 – 4 tuổi).
- Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ hoà nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường mầm non (Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển ngôn ngữ Nguyễn M và Lưu T.Đ)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
- Những kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, phù hợp với đề tài nghiên cứu của tôi..
- Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Thu Hương là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài : “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ hoà nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường Mầm non (Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển ngôn ngữ Nguyễn M và Lưu T.Đ)”.
- Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Xã hội học, đặc biệt là các thầy cô bộ môn Công tác xã hội, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn đã đào tạo, cung cấp những kiến thức, phương pháp, kỹ năng để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu của mình một cách thuận lợi nhất..
- Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý Trung tâm Nắng Mai và ban giám hiệu trường Mầm non Kid’s Color cùng toàn thể các cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia trực tiếp vào các hoạt động học tập cùng thân chủ của mình để thực hiện quá trình can thiệp trong thời gian 1 năm học..
- Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp.
- Nhắc đến nhóm trẻ chậm phát triển ngôn ngữ (CPTNN) hầu hết các bậc phụ huynh cũng như đa số mọi người đều có những hiểu lầm rằng những đứa trẻ này bị bệnh tự kỷ..
- Bởi lẽ những trẻ CPTNN cũng có nhiều điểm tương đồng với trẻ tự kỷ.
- Hay nói một cách khác, việc CPTNN ở trẻ có thể chỉ là một biểu hiện nhỏ trong tập hợp các dấu hiệu của hội chứng tự kỷ..
- Hiện nay số lượng trẻ CPTNN ngày một tăng nhanh (trong đó có cả nhóm trẻ CPTNN tự kỷ và một tỷ lệ rất nhỏ trẻ CPTNN thông thường), đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… Tại các Trung tâm, các trường chuyên biệt dạy trẻ tự kỷ (TTK) có một số lượng không ít những trẻ CPTNN đang được trị liệu ngôn ngữ với chương trình can thiệp chuyên biệt..
- Theo thống kê của Vụ giáo dục Mầm non – Bộ Giáo Dục &.
- ĐT) cho thấy tỷ lệ trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số trẻ cùng lứa tuổi.
- Thực tế cho thấy rằng trẻ CPTNN khi được nhận vào môi trường học hòa nhập còn gặp nhiều khó khăn trong việc giao tiếp, nhận thức hay các kỹ năng xã hội khác… Bên cạnh những khó khăn mang tính chủ quan là xuất phát từ chính bản thân trẻ có rất nhiều những nguyên nhân khách quan khác từ môi trường giáo dục hòa nhập.
- Việc thiếu giáo viên chuyên môn hỗ trợ cho trẻ CPTNN hòa nhập tại các trường mầm non (MN) là một trong những nguyên nhân khách quan đó..
- Tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt đã cung cấp thêm mảng dịch vụ giáo viên (GV) hỗ trợ trẻ CPTNN tại các trường MN nhưng con số này còn khá eo hẹp.
- Và hầu như GV hỗ trợ đều gặp cản trở từ môi trường làm việc không chuyên biệt này.
- Những GV làm công việc hỗ trợ trẻ CPTNN học hoà nhập không chỉ cần kiến thức chuyên môn mà còn cần có những kỹ năng mềm khác để vừa hỗ trợ trẻ học tập vừa không làm ảnh hưởng tới công việc của các GV trong trường hòa nhập..
- Ở nước ta, việc chẩn đoán là do bác sĩ chuyên khoa về tâm thần hoặc tâm lý trẻ em, ngoài ra, không có sự phối hợp theo dõi của những nhân viên công tác xã hội (NV CTXH) hay GV chuyên biệt.
- Việc trị liệu cho trẻ CPTNN có thể có sự góp mặt của bác sĩ tâm lý, bác sĩ tâm thần, GV chuyên biệt.
- Tuy nhiên sự phối hợp giống như một ê kíp trị liệu của những thành viên này hầu như chưa có hoặc không khăng khít, đặc biệt là hầu như không có những NV CTXH đóng vai trò là người quản lý ca, người kết nối các mối quan hệ trong nhóm trị liệu.
- Mặc dù hiện nay vai trò của các nhân viên công tác xã hội (NV CTXH) đã có mặt hầu hết trong các lĩnh vực xã hội.
- chuyên biệt hay các trường khuyết tật vị trí, vai trò của những NV CTXH chưa thực sự được chú ý và phát huy hết hiệu quả.
- Nói một cách khác, người nhân viên xã hội chính là người liên kết và thống nhất các quan điểm , tạo nên sự thông hiểu lẫn nhau” [2, tr.105].
- Ngoài ra, ở mỗi một vị trí khác nhau thì NV CTXH sẽ đóng những vai trò khác nhau và giúp đem lại lợi ích cao nhất cho thân chủ của mình..
- Trong điều kiện thực tế ở nước ta việc trị liệu, hỗ trợ TTK nói chung và trẻ CPTNN hòa nhập nói riêng , NV CTXH thường giữ vai trò vừa là một GV chuyên biệt vừa là người hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ..
- Xuất phát từ thực tế trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu “ Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường mầm non” để thấy được vai trò của NV CTXH khi làm việc với trẻ CPTNN tại trường mầm non..
- Tổng quan về những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài.
- 2.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển ngôn ngữ trên thế giới.
- Theo Saussure, hoạt động lời nói của cá nhân bao gồm năng lực ngôn ngữ và ngôn ngữ như hệ thống.
- Nói cách khác, lời nói là “hành vi hiện thực hóa năng lực của cá nhân nhờ các điều kiện xã hội, tức nhờ ngôn ngữ và ngôn ngữ trong nghĩa rộng của từ này (tức là hoạt động lời nói) nếu tách riêng ra là không thể hiểu được, bởi vì nó có tính không đồng nhất” [11, tr.12 – 13]..
- Khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ khiến con người khác các loài động vật khác..
- Ngôn ngữ nói giúp con người truyền đạt thông tin, biểu đạt cảm xúc và biểu thị các mối quan hệ xã hội.
- Humboldt nói tới hoạt động lời nói và ngôn ngữ của con người như sự kết nối giữa con người và xã hội.
- cho rằng hoạt động lời nói cá nhân có ba yếu tố căn bản: cơ cấu cơ học của cơ thể, cơ cấu tâm lý và nội dung khái niệm hay thế giới quan được biểu hiện.
- Đại học Thăng Long (2007), Bài giảng Công tác xã hội, NXB Đại học Sư Phạm.
- Đại học Sư phạm, Nhập Môn Công tác xã hội, NXB ĐHQGHN.
- Ngô Xuân Điệp (2009), Luận án tiến sĩ Tâm lý học Nghiên cứu nhận thức của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lê Khanh (2004), Trẻ tự kỷ những thiên thần bất hạnh, NXB Phụ Nữ 6.
- Chương trình chăm sóc giáo dục Mầm non mẫu giáo, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bùi Thành (2007), Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho Trẻ tự kỷ qua hoạt động vui chơi ở trường mẫu giáo hòa nhập tại Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội.
- Trần Thị Lệ Thu, Đại cương giáo dục đặc biệt cho Trẻ chậm phát triển trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Hữu Luyến (2010), Những bình diện tâm lý ngôn ngữ học, NXB ĐHQGHN.
- Bệnh viện Bạch Mai và Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em, Tài liệu hướng dẫn dạy trẻ tự kỷ.
- 12 Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (2002), Hiểu và đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt trong lớp hòa nhập, NXB Chính trị Quốc gia.
- 13 Trung tâm tật học, Viện khoa học giáo dục (2000), Dạy học hòa nhập trẻ khuyết tật, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- 14 Trung tâm tật học, Viện khoa học giáo dục (2001), Cộng đồng và giáo dục hòa nhập”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- 16 Viện khoa học Giáo dục Việt Nam (2013), Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt nam – Thực trạng và triển vọng.
- Tỷ lệ rối loạn lời nói và ngôn ngữ ở trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở vùng Ottawa-Carleton, tr.98 – 110.
- Anh Đào, những nhầm lẫn về trẻ tự kỷ, http://kienthuc.net.vn/tra-cuu/nhung- nham-lan-ve-chung-tu-ky-219497.html, 2/4/2013