« Home « Kết quả tìm kiếm

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ nông thôn có chồng nhiễm HIV/AIDS (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)


Tóm tắt Xem thử

- TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NễNG THễN Cể CHỒNG NHIỄM HIV/AIDS (NGHIấN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HUYỆN PHỔ YấN, TỈNH.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyờn ngành : Cụng tỏc xó hội.
- Tổng quan vấn đề nghiờn cứu.
- í nghĩa của nghiờn cứu.
- Mục đớch và nhiệm vụ nghiờn cứu.
- Đối tượng và khỏch thể nghiờn cứu.
- Phạm vi nghiờn cứu.
- Cõu hỏi nghiờn cứu.
- Giả thuyết nghiờn cứu.
- Phương phỏp nghiờn cứu.
- HIV/AIDS.
- Phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS.
- 1.1.4 Cụng tỏc xó hội.
- 1.1.5 Nhõn viờn cụng tỏc xó hội.
- 1.3.1 Luật phũng chống HIV/AIDS.
- 1.3.2 Những chớnh sỏch và chế độ mà phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS được hưởng.
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRề CỦA NHÂN VIấN CễNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NễNG THễN Cể CHỒNG NHIỄM HIV/AIDS TRấN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YấN, TỈNH THÁI NGUYấN.
- Thực trạng phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiờn cứu.
- 2.1.1 Khỏi quỏt chung về phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS.
- 2.1.2 Những khú khăn của người phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm.
- 2.1.3 Nhu cầu của phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS.
- 2.2 Vai trũ của nhõn viờn cụng tỏc xó hội cấp cơ sở trong lĩnh vực trợ giỳp phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS tại huyện Phổ Yờn, tỉnh Thỏi Nguyờn.
- 2.3.2 Sự nhận thức của cộng đồng xó hội về nghề CTXH.
- CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRề CỦA NHÂN VIấN CễNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NễNG THễN Cể CHỒNG NHIỄM HIV/AIDS.
- 3.1 Tạo mụi trƣờng làm việc thuận lợi, chuyờn nghiệp để nhõn viờn CTXH phỏt huy đƣợc vai trũ của mỡnh trong lĩnh vực trợ giỳp phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS.
- 3.3 Thiết lập dịch vụ hỗ trợ phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS trờn địa bàn huyện Phổ Yờn, tỉnh Thỏi Nguyờn.
- HIV/AIDS hiện đang là căn bệnh chịu sự kỳ thị và phõn biệt ở mức độ cao.
- HIV/AIDS khụng chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống của những người nhiễm HIV mà cũn ảnh hưởng đến cả thõn nhõn của họ, đặc biệt là những người phụ nữ..
- Những phụ nữ đó kết hụn cú thể bị buộc quan hệ với chồng dự chồng họ dương tớnh với HIV.
- Hoặc người phụ nữ khụng cú đủ quyền lực kinh tế để thương lượng về tỡnh dục an toàn.
- Tất cả những điều đú đó khiến người phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS đứng trước những nguy cơ lõy nhiễm HIV rất cao..
- Mặt khỏc do lối nghĩ rằng đại dịch này chỉ tập trung ở nhúm những người nghiện chớch ma tỳy và những phụ nữ hành nghề mại dõm nờn nhúm phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS vẫn chưa nhận được sự quan tõm thỏa đỏng, thậm chớ những người phụ nữ lõy nhiễm HIV/AIDS từ chồng cũn bị nghi ngờ cú lối sống khụng trong sạch, bị lờn ỏn và chịu sự kỳ thị và phõn biệt của cộng đồng xó hội..
- Nhúm phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS được chia ra làm 2 nhúm nhỏ:.
- Thứ nhất là nhúm phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS và bị lõy nhiễm từ chồng, thứ hai là nhúm phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS nhưng bản thõn họ khụng bị lõy nhiễm – nhúm này ớt được xó hội quan tõm.
- Dự bản thõn họ bị lõy nhiễm HIV từ chồng mỡnh hay khụng bị lõy nhiễm thỡ họ cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khú khăn, trở ngại trong cuộc sống, đú là những rào cản cản trở sự phỏt triển của người phụ nữ.
- Hơn nữa, sống trong khu vực nụng thụn, vựng sõu, vựng xa, người phụ nữ ớt cú cơ hội được tiếp cận với những thụng tin khoa học, nhận thức về cỏc vấn đề xó hội cũn thấp, thiếu hụt cỏc kiến thức, kỹ năng để tự mỡnh giải quyết những khú khăn, vướng mắc.
- Cú thể núi, nhúm phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và họ rất cần sự cảm thụng, trợ giỳp của cộng đồng xó hội..
- Huyện Phổ Yờn là địa bàn đứng thứ 5 về số trường hợp nhiễm HIV/AIDS trờn địa bàn tỉnh Thỏi Nguyờn.
- Đõy là địa phương cú điểm núng về tệ nạn xó hội như ma tỳy, mại dõm.
- Một số xó như Hồng Tiến, Vạn Phỏi cú tỷ lệ người nghiện chớch ma tỳy rất cao và đó mắc căn bệnh HIV/AIDS.
- Cựng với đú, số phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS cũng đang ngày một tăng lờn.
- Theo số liệu bỏo cỏo của Trung tõm y tế dự phũng huyện Phổ Yờn, số người nhiễm HIV/AIDS trờn địa bàn huyện là 1.316 trường hợp, trong đú số trường hợp phụ nữ nhiễm HIV là 512 người, chiếm 38,9%.
- Riờng cỏc xó Đắc Sơn, Hồng Tiến và Vạn Phỏi là 3 xó cú số người nhiễm HIV là 282 người, chiếm 21,42% trong tổng số trường hợp lõy nhiễm HIV của toàn huyện, tỷ lệ cao hơn hẳn so với cỏc địa phương khỏc trong huyện Phổ Yờn 1 .
- Số phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS ở 3 xó này là 93 người.
- Những người phụ nữ này đang rất cần sự quan tõm, cảm thụng của cộng đồng xó hội..
- Đội ngũ nhõn viờn CTXH đó được thiết lập, họ cú vai trũ rất quan trọng trong việc trợ giỳp cỏc nhúm yếu thế trong xó hội núi chung và nhúm phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS núi riờng..
- “Vai trũ của nhõn viờn Cụng tỏc xó hội trong việc trợ giỳp phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS (nghiờn cứu trường hợp tại huyện Phổ Yờn, tỉnh Thỏi Nguyờn” làm đề tài luận văn, nhằm tỡm hiểu những khú khăn, trở ngại và nhu cầu, nguyện vọng của nhúm đối tượng này, giỳp xó hội thay đổi quan niệm và cú sự nhỡn nhận khỏch quan đối với những người phụ nữ ở khu vực nụng thụn là nạn nhõn đang phải gỏnh chịu những hậu quả từ HIV/AIDS do bạn đời của họ mắc phải.
- Đồng thời đỏnh giỏ được vai trũ của đội ngũ nhõn viờn cụng tỏc xó hội (cỏc cỏn bộ làm việc trong lĩnh vực cụng tỏc xó hội) tại địa phương, qua đú đề xuất một số khuyến nghị và giải phỏp nhằm nõng cao vai trũ của đội ngũ này trong việc trợ giỳp phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS..
- 1 Bỏo cỏo tổng kết Cụng tỏc phũng, chống HIV/AIDS – 2015, Trung tõm y tế dự phũng huyện Phổ Yờn.
- Trờn thực tế, cú rất ớt nghiờn cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS.
- Vấn đề này chỉ được đề cập lồng ghộp trong cỏc nghiờn cứu về nhúm phụ nữ cú nguy cơ lõy nhiễm HIV cao hoặc cỏc nghiờn cứu về phụ nữ nhiễm HIV/AIDS.
- Một số ngành khoa học như Xó hội học, Y học cũng cú những nghiờn cứu đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ tập trung vào nhúm phụ nữ nhiễm HIV/AIDS núi chung mà chưa chỳ trọng đến nhúm phụ nữ nụng thụn..
- Trong Y học, cú một số nghiờn cứu về nhúm phụ nữ nhiễm HIV/AIDS như đề tài nghiờn cứu khoa học “Nghiờn cứu tỷ lệ nhiễm HIV và kiến thức, thỏi độ, thực hành về dự phũng lõy nhiễm của cỏc nữ thành viờn CLB Hoa Phượng – Hải Phũng nóm 2009-2010.
- Đào Việt Tuấn, TTPC HIV/AIDS nhằm đỏnh giỏ thỏi độ, kiến thức của phụ nữ về việc phũng chống HIV/AIDS hay đề tài“Nghiờn cứu kiến thức, thỏi độ, thực hành phũng, chống lõy nhiễm HIV/AIDS của phụ nữ cú chồng lao động xa nhà và hiệu quả của một số biện phỏp can thiệp tại Thỏi Bỡnh, năm 2010.
- Đỗ Huy Giang, Giỏm đốc trung tõm PC HIV/AIDS tại Thỏi Bỡnh cũng đó chỉ ra một thực trạng tỷ lệ lõy nhiễm HIV/AIDS ở khu vực nụng thụn cao hơn hẳn so với khu vực thành thị, nghiờn cứu này cũng đó đưa ra biện phỏp can thiệp nhưng chủ yếu tập trung vào hỡnh thức tuyờn truyền để nõng cao kiến thức, thỏi độ của đối tượng nghiờn cứu về việc phũng chống lõy nhiễm HIV/AIDS..
- Theo bỏo cỏo của Trung tõm cụng tỏc xó hội tỉnh Thỏi Nguyờn thỏng 05/2014 về việc“Hỗ trợ việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS nhen nhúm những mảnh đời bất hạnh”.
- “Hỗ trợ việc làm và dự phũng HIV nơi làm việc cho những người cú nguy cơ cao tại Việt Nam” được triển khai từ thỏng 8-2008 đó tập trung vào việc phũng ngừa lõy nhiễm HIV cho người lao động cú nguy cơ cao tại cỏc DN và tạo cơ hội việc.
- nhiễm HIV/AIDS.
- Trong bỏo cỏo tổng kết của Dự ỏn VIE Cỏc cơ chế cộng đồng trong việc giảm thiểu tỏc động của HIV/AIDS tại Việt Nam” do Hội Liờn hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Người cao tuổi, trường Đại học Y Thỏi Nguyờn, trung tõm nghiờn cứu trợ giỳp người cao tuổi, Trung tõm phũng chống bệnh lõy truyền qua đường tỡnh dục và HIV/AIDS phối hợp thực hiện (dự ỏn được triển khai bắt đầu từ năm 2005 ở 4 tỉnh miền Bắc: Quảng Ninh, Thỏi Nguyờn, Hà Nội và Nam Định là những địa phương đại diện cho vựng cú số lượng người nhiễm HIV cao nhất ở phớa Bắc Việt Nam) đó chỉ ra một thực trạng trong bối cảnh xó hội Việt Nam đang chuyển đổi nhanh chúng, một bộ phận phụ nữ yếu thế đang phải đối mặt với nhiều thỏch thức cuộc sống do chồng họ mắc phải căn bệnh thế kỷ.
- Bỏo cỏo dự ỏn cũng nờu ra thực trạng cuộc sống của những người phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS: Kinh tế gia đỡnh sa sỳt, khú khăn, họ ớt cú cơ hội tiếp cận cỏc dịch vụ xó hội, trong đú cú vay vốn phỏt triển kinh tế gia đỡnh, họ phải hứng chịu sự xa lỏnh, kỳ thị của mọi người xung quanh.
- Dự ỏn triển khai với nhiều hoạt động như chăm súc sức khỏe, hỗ trợ vay vốn… và đạt được nhiều thành tựu đỏng kể trong việc trợ giỳp nhúm phụ nữ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ những người thõn trong gia đỡnh họ..
- Viện nghiờn cứu Phỏt triển xó hội (ISDS) và Trung tõm Nghiờn cứu Quốc tế về phụ nữ (ICRW) phối hợp thực hiện Dự ỏn “Can thiệp với sự tham gia nhằm giảm kỳ thị liờn quan đến HIV tại Quảng Ninh và Cần Thơ” đó cho xuất bản.
- Cú thể núi, bỏo cỏo của Dự ỏn là tài liệu hữu ớch dành cho những nhõn viờn Cụng tỏc xó hội cú thể dựng tham khảo để vận dụng trong quỏ trỡnh thực hành nghề với nhúm đối tượng này..
- Trong cuốn sỏch “Phụ nữ và HIV/AIDS: Đương đầu với khủng hoảng”.
- (2007) là bỏo cỏo chung của UNAIDS (nhà vận động chớnh thức cho cỏc hoạt động toàn cầu chống lại dịch HIV/AIDS), UNFPA (Quỹ dõn số của Liờn Hiệp Quốc) và UNIFEM (Quỹ phỏt triển dành cho phụ nữ) của Liờn Hiệp Quốc đó nờu lờn một vấn đề bức thiết đang đặt ra nhằm đẩy lựi được sự lan tràn của HIV/AIDS trờn toàn cầu hiện nay.
- Đú là mọi người phải ra sức cắt đứt mối liờn hệ giữa nghốo đúi và sự bất bỡnh đẳng về giới đang tiếp sức cho sự lan tràn của dịch HIV/AIDS.
- Cuốn sỏch này cũng chỉ rừ: Phụ nữ cú nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 3 lần nam giới, phụ nữ cũng là người dễ bị tổn thương đối với lõy truyền HIV về thể chất, xó hội và kinh tế hơn là nam giới, đồng thời phải chia sẻ gỏnh nặng khụng cõn xứng trong việc chăm súc người sống chung với HIV..
- Cụng tỏc xó hội là ngành khoa học và nghề chuyờn mụn cũn khỏ mới mẻ ở Việt Nam.Vỡ vậy, cỏc nghiờn cứu về nhúm phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS dưới gúc nhỡn của ngành khoa học này cũn rất hạn chế.
- Gần đõy nhất, một đề tài luận văn Thạc sỹ chuyờn ngành Cụng tỏc xó hội của học viờn cao học Vũ Thị Thanh Phương“Hoạt động tham vấn cho phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại nhúm Hoa Hướng Dương, huyện Đại Từ, tỉnh Thỏi Nguyờn” cũng đó chỉ ra phụ nữ nhiễm HIV/AIDS là khỏch thể nghiờn cứu của đề tài, đang gặp rất nhiều khú khăn trong cuộc sống liờn quan đến sức khỏe, kinh tế, việc làm, giao tiếp, chăm súc và giỏo dục con cỏi.
- Bờn cạnh đú tỏc giả cũn tỡm hiểu cỏc nghiờn cứu về vai trũ của nhõn viờn cụng tỏc xó hội trong việc trợ giỳp một số nhúm đối tượng yếu thế trong xó hội.
- Trong đú tỏc giả đặc biệt quan tõm đến đề tài luận văn Thạc sỹ “Vai trũ của nhõn viờn cụng tỏc xó hội trong trợ giỳp tõm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại trung tõm khỏm chữa bệnh Sở lao động thương binh xó hội Thỏi Bỡnh – Tỉnh Thỏi Bỡnh” của HVCH Trần Thị Hoa, chuyờn ngành Cụng tỏc xó hội, trường Đại học Khoa học Xó hội và Nhõn văn, ĐHQG Hà Nội (2014).
- Kết quả nghiờn cứu của.
- trũ tham vấn, đối tượng nhiễm HIV/AIDS cú thể đương đầu và vượt qua cỏc giai đoạn của khủng hoảng, để họ tự vươn lờn, hoạt động, lao động trong thời gian tiếp theo của cuộc sống và hũa nhập với đời sống xó hội tốt hơn..
- Nhỡn chung cỏc nghiờn cứu và một số bỏo cỏo của cỏc dự ỏn nờu trờn đó chỉ ra được thực trạng đời sống của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam cũng như những hạn chế trong kiến thức và thỏi độ của họ về việc phũng chống lõy nhiễm HIV/AIDS, nhõn viờn cụng tỏc xó hội cú những vai trũ nhất định trong việc trợ giỳp cỏc đối tượng yếu thế.
- “Vai trũ của nhõn viờn cụng tỏc xó hội trong việc trợ giỳp phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS (nghiờn cứu trường hợp tại huyện Phổ Yờn, tỉnh Thỏi Nguyờn” của tỏc giả cú điểm mới hơn so với cỏc nghiờn cứu trước đõy đú là đỏnh giỏ thực trạng cuộc sống, những khú khăn/rào cản của nhúm phụ nữ nụng thụn cú chồng nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt là nhúm phụ nữ chưa bị lõy nhiễm (hầu hết cỏc nghiờn cứu chưa quan tõm đến nhúm đối tượng này) dưới gúc nhỡn của Cụng tỏc xó hội.
- Đồng thời đề tài cũng đi sõu vào nghiờn cứu và tỡm hiểu vai trũ của nhõn viờn Cụng tỏc xó hội tại địa phương trong việc trợ giỳp phụ nữ cú chồng nhiễm HIV/AIDS mà chưa một đề tài nào đề cập đến.
- í nghĩa của nghiờn cứu 3.1.
- Qua đú, gúp phần làm sỏng tỏ hơn mục đớch, ý nghĩa và vai trũ của ngành khoa học này trong lĩnh vực đời sống xó hội..
- Đề tài gúp phần làm phong phỳ thờm những vấn đề xó hội mà CTXH quan tõm và cú thể can thiệp một cỏch hiệu quả.
- Bỏo cỏo “Phụ nữ và HIV/AIDS: Đương đầu với khủng hoảng” của UNAIDS.
- “Bỏo cỏo cộng đồng đối phú với kỳ thị liờn quan đến HIV tại Việt nam” của Viện nghiờn cứu Phỏt triển xó hội (ISDS) và Trung tõm Nghiờn cứu Quốc tế về phụ nữ (ICRW), 2010.
- Bỏo cỏo tổng kết của Dự ỏn VIE Cỏc cơ chế cộng đồng trong việc giảm thiểu tỏc động của HIV/AIDS tại Việt Nam” do Hội Liờn hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Người cao tuổi, trường Đại học Y Thỏi Nguyờn, trung tõm nghiờn cứu trợ giỳp người cao tuổi, Trung tõm phũng chống bệnh lõy truyền qua đường tỡnh dục và HIV/AIDS phối hợp thực hiện..
- Bỏo cỏo của UNDP (2009), “Những ảnh hưởng kinh tế - xó hội của HIV/AIDS đối với những hộ gia đỡnh dễ bị tổn thương ở Việt Nam”, Hà Nội..
- Lờ Hữu Ánh (1998) “Sự phõn húa giàu nghốo trong quỏ trỡnh biến đổi xó hội nụng thụn”, Đại học Nụng nghiệp I Hà Nội..
- Bỏc sĩ Nguyễn Hữu Chớ (1996),“Nhiễm HIV/AIDS”, Nhà xuất bản Tổng Hợp TP.
- Phạm Tất Dong – Lờ Ngọc Hựng (đồng chủ biờn) (2002), Xó hội học đại cương, NXB Thế giới, Hà Nội..
- Đỗ Huy Giang (2010), Bỏo cỏo nghiờn cứu khoa học“Nghiờn cứu kiến thức, thỏi độ, thực hành phũng, chống lõy nhiễm HIV/AIDS của phụ nữ cú chồng lao động xa nhà và hiệu quả của một số biện phỏp can thiệp tại Thỏi B́nh , năm 2010” PC HIV/AIDS Thỏi Bỡnh..
- Khuất Thu Hồng và cộng sự (2004), Tỡm hiểu vấn đề Kỳ thị và Phõn biệt đối xử liờn quan đến HIV/AIDS ở Việt Nam.
- Ngụ Thị Mai Hiờn, Quyền của phụ nữ theo phỏp luật Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Khoa Luật, trường Đại học QGHN.
- Nguyễn Thị Thỏi Lan, Bựi Thị Xuõn Mai (2011), Giỏo trỡnh Cụng tỏc xó hội với cỏ nhõn và gia đỡnh, NXB Lao động – Xó hội..
- Nguyễn An Lịch (2013), “Nhập mụn cụng tỏc xó hội”, NXB Đại học Cụng Đoàn..
- Bựi Thị Xuõn Mai (2010), Giỏo trỡnh nhập mụn Cụng tỏc xó hội, NXB Lao động – Xó hội..
- Lưu Thị Mận (2014), Tỏc động của HIV/AIDS đối với phụ nữ, Tạp chớ AIDS và cộng đồng số 10..
- Vũ Thị Thanh Phương (2014)“Hoạt động tham vấn cho phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại nhúm Hoa Hướng Dương, huyện Đại Từ, tỉnh Thỏi Nguyờn”.
- Phạm Văn Quyết – Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương phỏp nghiờn cứu xó hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Lờ Thi (1998), Chớnh sỏch xó hội với phụ nữ nụng thụn – Quỏ trỡnh xõy dựng và thực hiện, NXB Khoa học xó hội, Hà Nội..
- Lờ Thi (1998), Phụ nữ nụng thụn và việc phỏt triển cỏc ngành nghề phi nụng nghiệp, NXB Khoa học xó hội, Hà Nội..
- Đào Việt Tuấn, Bỏo cỏo nghiờn cứu khoa học“Nghiờn cứu tỷ lệ nhiễm HIV và kiến thức, thỏi độ, thực hành về dự phũng lõy nhiễm của cỏc nữ thành viờn CLB Hoa Phượng – Hải Phũng năm TTPC HIV/AIDS Hải Phũng..
- Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc hội và phong trào phụ nữ năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Hội LHPN huyện Phổ Yờn, 2014.
- Bỏo cỏo tổng kết chương trỡnh phũng chống HIV/AIDS – 2015, Trung tõm y tế huyện Phổ Yờn