« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn mẫu lớp 11: Cảm nhận khổ thơ đầu bài Tràng Giang (Dàn ý + 3 mẫu) Những bài văn hay lớp 11


Tóm tắt Xem thử

- Dàn ý cảm nhận khổ 1 Tràng Giang a) Mở bài.
- Giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm:.
- Dẫn dắt vào vấn đề: Khổ thơ đầu bài thơ đa miêu tả xuất sắc cảnh sông nước mênh mang, heo hut cua sông Hông, đông thơi thê hiện nôi buôn cua ngươi thi si trước không gian vô tân..
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được gợi cảm xuc từ một buổi chiều thu năm 1939 khi tác giả đứng ở bơ Nam Bến Chèm, ngắm cảnh sông Hông mênh mang sóng nước..
- Ý nghia câu thơ đề từ: “Bâng khuâng trơi rộng nhớ sông dài”.
- Gợi nôi buôn sâu lắng trong lòng ngươi đọc.
- Thê hiện cảm xuc chu đạo cua tác giả xuyên suốt tác phẩm : tâm trạng “bâng khuâng”, nôi buôn mênh mang, không rõ nguyên cớ nhưng da diết, khôn nguôi..
- Không gian rộng lớn “trơi rộng sông dài” khiến hình ảnh con ngươi càng trở nên nhỏ bé, lẻ loi, tội nghiệp..
- Bài thơ diễn tả tâm trạng, cảm xuc cua thi nhân khi đứng trước cảnh sông nước bao la trong một buổi chiều đầy tâm sự..
- Phân tích nội dung khổ 1 bài Tràng giang.
- Bài thơ mở đầu bằng một khổ thơ mang vẻ đẹp thiên nhiên, đâm chất cổ thi.
- Cảnh vât thiên nhiên ấy lại được cảm nhân qua tâm hôn “sầu vạn kỉ” cua nhà thơ:.
- là các thi liệu trong thơ Đương được nhà thơ sử dụng gợi lên một bức tranh thuy mặc đẹp nhưng buôn đến tê tái..
- “Sóng gợn” chỉ nhẹ thôi nhưng cứ “điệp điệp” kéo dài không dứt ->.
- Đó chính là những cơn sóng lòng cứ dâng lên khiến cho tác giả buôn ba không nguôi..
- “tràng giang”, “điệp điệp.
- hai từ láy liên tiếp được sử dụng trong một câu thơ ->.
- Cách dùng từ thât mới lạ, độc đáo, không phải là buôn ba, da diết mà là buôn “điệp điệp”, nghia là một nôi buôn tuy không manh liệt nhưng nó cứ liên tục, không ngừng.
- Ở câu thứ 2, hình ảnh “thuyền”, “nước” còn sóng đôi, “song song” nhưng đến câu thứ 3 thì đa chia li tan tác: “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”..
- Nghệ thuât đối giữa “thuyền về” và “nước lại” nhằm nhấn mạnh sự chia li, xa cách, sự nuối tiếc trong lòng tác giả..
- Nếu nôi buôn ở câu 1 còn mơ hô chưa định hình rõ ràng thì đến đây nó đa trở thành nôi sầu lan tỏa khắp không gian..
- Từ trước đến giơ ta thấy, “thuyền” và “nước” là hai hình ảnh không thê tách rơi nhau vây mà Huy Cân lại chia rẽ chung ra.
- Ấn tượng nhất là hình ảnh ẩn dụ “cui một cành khô” từ thượng nguôn trôi dạt trên dòng sông, đang phải chọn lựa sẽ xuôi theo dòng nước nào..
- Tác giả liên tưởng đến cuộc đơi mình cũng như bao ngươi dân mất nước, mang thân phân bọt bèo giữa cuộc đơi rộng lớn.
- Hình ảnh cành cui kia còn tượng trưng cho kiếp ngươi nhỏ bé, những văn nghệ si đang băn khoăn, ngơ ngác, lạc lõng trước nhiều trương phái văn học, nga rẽ cua cuộc đơi..
- Nôi buôn cua Huy Cân là nôi buôn cua một kiếp ngươi bởi cuộc đơi vốn có nhiều thay đổi, bất ngơ, không báo trước mà con ngươi thì rất nhỏ nhoi và cô độc, lẻ loi..
- Khổ thơ đầu gợi một cảm giác bâng khuâng, lo lắng, lạc lõng, chơi vơi cua tác giả giữa dòng đơi vô định, không biết sẽ đi đâu về đâu..
- Đây không phải là nôi buôn cua cá nhân ông mà là cảm xuc chung cua cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ si đầu thế kỉ XX..
- Đánh giá khái quát nội dung khổ thơ: Khổ thơ cho ta thấy được tâm trạng buôn ba, băn khoăn, ngơ ngác trước những nga rẽ cua cuộc đơi.
- Hiện đại trong việc xây dựng thi liệu, đặc biệt là hình ảnh “cành cui khô” gây ấn tượng..
- Khái quát nội dung khổ thơ đầu bài Tràng giang - Cảm nhân cua bản thân về đoạn thơ.
- Cảm nhận khổ 1 Tràng Giang - Mẫu 1.
- Nếu như Xuân Diệu là thi si cua niềm ám ảnh thơi gian thì Huy Cân lại là nhà thơ cua nôi khắc khoải không gian.
- Đọc Tràng giang, chẳng ai có thê phu nhân rằng Huy Cân chính là nhà thơ buôn nhất trong văn học Việt Nam hiện đại.
- Nôi buôn cố hữu trong tâm hôn cùng với cảm giác lạc lõng trong cảnh đất nước mất chu quyền mà ông đa viết lên bài thơ Tràng giang sau những chiều dạo chơi bên bến Chèm, Hà Nội.
- Nôi lòng ấy, cái tôi ấy được thê hiện rõ ràng nhất trong khổ thơ đầu tiên cua bài thơ:.
- “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp.
- Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng.”.
- Huy Cân là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất trong phong trào thơ Mới thơ ông mang một nét đặc sắc và giọng điệu riêng, có chiều sâu xa hội cũng như triết lí.
- Ông làm thơ từ năm 1934, đăng thơ từ năm 1936 và có nhiều tác phẩm tiêu biêu như tâp thơ Lửa thiêng (1940), Trơi môi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960),...Tràng giang là một bài thơ nổi tiếng cua Huy Cân, sáng tác năm 1939, đăng lần đầu trên báo Ngày nay, sau đó in vào tâp Lửa thiêng..
- Ngay từ khổ đầu tiên, Huy Cân đa mở ra trước mắt đọc giả cảnh sông nước mênh mông bất tân:.
- Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song.
- Cảnh và tình ngươi được thê hiện song song trong từng câu thơ.
- Con sóng trên mặt nước sông Tràng giang gơn gợn nhẹ nhàng không dứt cũng như nôi buôn cua con ngươi cứ dào dạt đến hết đợt này lại đợt khác.
- Một nôi buôn “ điệp điệp “ day dứt lòng ngươi.
- Với tấm lòng sầu tư ngắm nhìn cảnh ấy, nhà thơ cảm thấy nôi buôn cua mình cũng đang trải ra từng đợt điệp điệp.
- Câu thơ cua Huy Cân nhấn mạnh tương quan về sắc thái: sóng gợn miên man vô tân cũng như nôi buôn điệp điệp triền miên da diết khôn nguôi...Còn con thuyền trên sông, nó không phải được chèo lái mà là “ xuôi mái “ tự mình thả trôi theo dòng nước gợi lên sự lênh đênh trôi dạt phó mặc cho dòng nước chảy.
- Hình ảnh con thuyền đó gợi lên kiếp ngươi nhỏ bé đơn côi với cuộc đơi vô định cua mình..
- Giữa Tràng giang điêm nhìn cua tác giả hướng vào con sóng nhỏ gợn trên mặt nước..
- Từ xưa tới nay thuyền và nước là hai hình ảnh luôn luôn gắn bó không thê tách rơi nhau.
- Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng.
- Câu cuối cua khổ thơ Huy Cân đa mượn hình ảnh con thuyền cô độc một mình thả trôi trên sông đê bộc lộ sự lạc lõng cô đơn, đó đa là một cách sử dụng nghệ thuât tả cảnh ngụ tình sâu sắc thế nhưng đọc đến câu thơ “Cui một cành khô lạc mấy dòng “ ta mới tân hưởng rõ nét cái tài, cái hay trong thơ cua ông.
- Như nôi buôn sầu cô đơn ngày càng ăn sâu vào tâm trí nhà thơ mà cái đơn độc nay còn được nhấn mạnh hơn ở sự nhỏ bé giảm dần cua sự vât được đưa vào bài thơ.
- Giữa một dòng sông rộng lớn duy chỉ có con thuyền thôi đa thấy nhỏ nhoi, lạc loài giữa chốn sông nước, nay chỉ có độc một cành cui khô thì nghe sao thât bé nhỏ đến đáng thương..
- Cảm nhận khổ 1 Tràng Giang - Mẫu 2.
- Huy Cân ông thuộc thế hệ cua những nhà thơ nổi tiêng trong phong trào thơ mới.Thơ Huy Cân được nhiều ngươi nhân xét mang nôi buôn nhân thế.
- Huy Cân sáng tác bài thơ Tràng Giang đê lại tác phẩm điên hình cho hôn thơ Huy Cân.
- Khổ thơ đầu tiên trong bài thơ miêu tả cảnh sông nước cua dòng sông Hông, qua đó bộc lộ nôi buôn cua ngươi thi si trong khung cảnh thiên nhiên đó..
- “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song.
- Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
- Những câu thơ mở đầu đầy cảm xuc thê hiện nôi buôn cua thi sỹ trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn.
- Đọc câu thơ ngươi đọc sẽ mương tượng ra cảnh con sông rộng lớn không chỉ dài mà còn sâu.
- Cụm từ “tràng giang” cho thấy được dòng sông dài vô tân.
- Cụm từ “điệp điệp” thê hiện được quy luât thiên nhiên sóng sau xô sóng trước tràn vào bơ.
- Những câu thơ đầu tiên là nôi buôn, đa sầu đa cảm cua thi nhân, những con sóng như được nhân hóa lên thành nôi buôn cua con ngươi, môi con sóng xô vào bơ là một nôi buôn, cứ thế liên tiếp nhau mà không có dấu hiệu chấm dứt..
- Giữa con sông đó xuất hiện con thuyền, hình ảnh thực sự đối lâp nhau giữa thiên nhiên bao la và con thuyền lại nhỏ bé.
- “Con thuyền” chính là hình ảnh tả thực, dưới góc độ cua tác giả nhìn con thuyền như thân phân nhỏ bé, nổi trôi cua kiếp ngươi lênh đênh trên sóng nước cuộc đơi.
- Tác giả sử dụng hình ảnh con thuyền cổ điên trong thơ ca kết hợp với điệp từ “song song” mang lại nôi buôn sâu thẳm..
- Câu thơ thứ 3 trong khổ thơ đầu còn mang lại cảm giác chia lìa cho ngươi đọc..
- Thuyền và nước hai hình ảnh gắn bó khăn khít với nhau nhưng giơ đây phải xa cách..
- Hình ảnh nước trong câu thơ ám chỉ con ngươi, nước cũng cảm xuc biết “sầu” buôn..
- Cụm từ “sầu trăm ngả” gợi cho ta cảm giác nôi buôn trải dài khắp không gian trăm ngả.Con thuyền cứ mai lênh đênh đê lại dòng nước lặng im thăm thẳm..
- Câu thơ cuối trong khổ thơ đầu tác giả mang đến cho ngươi đọc hình ảnh lạ, lạ so với các nhà thơ khác đó là hình ảnh “cui khô”.
- Câu thơ cuối mang giá trị gợi hình cao, chiếc cui khô thiếu sức sống và nhỏ bé đang trôi trên sông cô đơn, lạc lõng.
- “lạc mấy dòng” như muốn nói cành cui khô vốn bé nhỏ lại bị chia rẽ khắp mấy dòng sông.
- Nhà thơ đa dùng nghệ thuât đảo ngữ, ông không viết “ một cành cui khô” mà viết “cui một cành khô” cùng nhịp thơ 1/3/3 khác hẳn với ba câu thơ trên như muốn nhấn mạnh hình ảnh cành cui khô cũng như thân phân nhỏ nhoi bị vùi dâp lênh đênh trên dòng đơi không biết bến bơ..
- Tràng giang một bài thơ có mở đầu rất buôn, cảm xuc, các hình ảnh thiên nhiên dưới góc nhìn tác giả đều không có sức sống, cũng như chính tâm trạng buôn man mác, nôi sầu kiếp ngươi cua chính nhà thơ..
- Cảm nhận khổ 2 Tràng giang - Mẫu 3.
- Đọc “Tràng giang”, chẳng ai có thê phu nhân danh hiệu nhà thơ “buôn” nhất trong văn học hiện đại Việt Nam.
- Nôi buôn cố hữu trong tâm hôn cùng với cảm giác lạc lõng trong cảnh đất nước mất chu quyền mà Huy Cân đa viết lên bài thơ “Tràng giang” sau những chiều dạo chơi bên bến Chèm, Hà Nội.
- Nhan đề bài thơ gôm hai vần “ang” đây là âm mở, gợi nên sự mênh mông, rộng lớn..
- Không gian dòng sông hiện ra không chỉ là một con sông bình thương mà nó còn là con sông lớn mang tầm vóc vũ trụ.
- Không chỉ vây, sử dụng từ Hán Việt còn khiến cho bài thơ mang âm hưởng cổ kính, mang tính khái quát..
- Trước khi bắt đầu bài thơ Tràng giang là lơi đề từ do chính Huy Cân sáng tác:.
- Câu thơ đề tự gợi ra không gian vũ trụ rộng lớn, bát ngát mở ra cả chiều rộng và chiều cao.
- Trước không gian ấy con ngươi cảm thấy bơ vơ, lạc lòng, đây cũng là cảm xuc cua biết bao thế hệ thi nhân xưa nay.
- Câu thơ đề từ đa khơi mạch cảm xuc chung cua bài thơ..
- Bài thơ mở đầu bằng khổ thơ thấm đượm nôi buôn:.
- Những con sóng lăn tăn gợn theo chiều gió thổi, không gian ấy hoàn toàn yên tinh..
- “buôn điệp điệp”, nôi buôn không còn vô hình mà hữu hình qua từ láy “điệp điệp”..
- Nôi buôn ấy tầng tầng lớp lớp chông lên nhau, nó tuy nhẹ nhàng mà thấm đẫm, mà lan tỏa trong lòng con ngươi.
- Nổi bât trong không gian đó là hình ảnh con thuyền xuôi mái, lênh đênh, phiêu dạt..
- Giữa dòng tràng giang con thuyền trở nên bé nhỏ, đơn côi tựa như chính hình ảnh con ngươi.
- Thuyền cứ trôi, cứ về đê lại nôi buôn mênh mang, vô hạn cho ngươi ở lại – nước.
- Và hiên hiện trong hiện thực đó chính là những cành cui khô đơn độc, lẻ loi.
- Đảo ngữ “cui” được đảo lên đầu câu nhấn mạnh sự vô nghia, tầm thương, không chỉ vây đó còn là cảnh cui khô không còn sức sống lạc trôi giữa dòng đơi vô định.
- Hình ảnh “cui khô” ẩn dụ cho những kiếp ngươi nhỏ bé, bơ vơ giữa sự mênh mông cua dòng đơi.
- Qua 4 câu thơ đầu bài Tràng giang đa góp phần không nhỏ làm nên giá trị nội dung và tư tưởng cua Tràng Giang.
- Đông thơi thê hiện được phong cách nghệ thuât độc đáo cua Huy Cân.
- Đê rôi năm tháng lặng lẽ chảy trôi, tiếng thơ Huy Cân vẫn còn âm vang mai trong lòng độc gi