« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt 6 Dàn ý nhân vật bà cụ Tứ


Tóm tắt Xem thử

- Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ.
- Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ (3 Mẫu).
- Dàn ý phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ (2 Mẫu).
- Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ (3 Mẫu) Dàn ý mẫu 1.
- Bà cụ Tứ là đại diện cho vẻ đẹp của những người nông dân, người mẹ Việt Nam..
- Giới thiệu nhân vật.
- Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ.
- Trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch “bà lão phấp phỏng”..
- Bà cảm thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà, thương cho cả sự ngờ nghệch của đứa con trai: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình.
- Bà mừng vì con trai đã yên bề gia thất: “các con đã phải duyên.
- “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” chấp nhận đứa con dâu vừa được nhặt về..
- Bà cụ Tứ dân lo lắng cho cuộc sống các con sau này: “chúng nó có nuôi nhau sống qua được cơn đói khát này không”, “vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không”.
- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ nghèo hiền từ, chất phác, vị tha, nhân hậu, âm thầm hi sinh vì hạnh phúc của con.
- Bà là nhân vật tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người mẹ nghèo Việt Nam..
- Cảm nhận riêng về hình tượng bà cụ Tứ..
- Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí nhân vật nhuần nhuyễn, ngôn ngữ giản dị, gần gũi..
- Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”..
- Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ.
- Tuy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm như nhân vật Tràng song nhân vật bà cụ Tứ vẫn để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc..
- Ngoại hình của nhân vật bà cụ Tứ hiện lên thật nghèo khổ, lam lũ, cơ cực:.
- Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ.
- Khi trở về nhà, nhìn thấy Tràng cùng người vợ nhặt ở nhà, trong lòng bà cụ Tứ hiện lên một nỗi ngạc nhiên đến khôn cùng, hàng loạt câu hỏi hiện lên trong bà..
- Bà cụ Tứ không hiểu, không biết người đàn bà kia là ai không phải vì bà không hiểu mà bởi bà lão ngạc nhiên, không ngờ và không dám tin rằng con trai mình lại có vợ trong những ngày nạn đói diễn ra khủng khiếp..
- Bà lão khóc, bà khóc vì thương con, vì lo cho con và vì bà chưa làm tròn trách nhiệm của một người mẹ nhưng có lẽ đó còn là những giọt nước mắt của niềm vui, niềm hạnh phúc khi con trai bà có vợ..
- Bà cụ Tứ không chỉ là một người giàu lòng yêu thương con mà còn rất giàu tình yêu thương con người..
- Gương mặt ấy của bà đã toát lên bao niềm vui mừng, phấn khởi và hạnh phúc..
- Khái quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” và nêu cảm nghĩ của bản thân..
- Nêu vấn đề nghị luận: nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ Nhặt II.
- Ngoại hình và hoàn cảnh sống của bà cụ Tứ.
- Điều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về bà cụ Tứ không phải ở ngoại hình nhân vật, ở hoàn cảnh sống mà ở chính những diễn biến tâm trạng, những cung bậc cảm xúc của bà.
- Những yếu tố ngoại cảnh tác động đến diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ.
- Chiều hôm ấy, khi bà cụ Tứ về đến nhà thì bỗng thấy người đàn bà lạ xuất hiện trong ngôi nhà của mình và Tràng – con trai bà giới thiệu rằng thị là vợ Tràng, là con dâu của bà..
- Sự kiện này là yếu tố ngoại cảnh tác động và làm nảy sinh những diễn biến tâm lí, những cung bậc cảm xúc phức tạp của bà cụ Tứ..
- Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ.
- Thể hiện qua hàng loạt câu hỏi liên tiếp của bà cụ Tứ trong một đoạn văn rất ngắn.
- Những câu hỏi ấy của bà cụ Tứ không phải để kiếm tìm một câu trả lời mà hơn hết nó dùng để thể hiện sự ngạc nhiên đến tột cùng của bà cụ Tứ..
- Từ sự ngạc nhiên, “tỏ ý không hiểu ấy” bà cụ Tứ dần hiểu và “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự”.
- Lòng người mẹ ấy “vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp đứa con trai mình”:.
- Bà khóc: giọt nước mắt của lòng thương con, lo lắng cho con và cả sự tủi thân vì bà không làm trong trách nhiệm, bổn phận của một người mẹ nhưng đồng thời, đó còn là giọt nước mắt, là tiếng khóc của niềm vui, của sự hạnh phúc khi con trai bà đã có vợ.
- Bà cụ Tứ mở lòng, vui vẻ chấp nhận nàng dâu mới với tấm lòng yêu thương, cảm thông:.
- Bà cụ Tứ không chọn điểm nhìn của người mẹ chồng dành cho nàng dâu mà bà lựa chọn điểm nhìn của những con người cùng chung cảnh ngộ, cùng chung số phận để thấu hiểu, để cảm thông.
- Điều đó đã cho thấy, bà cụ Tứ không chỉ là người yêu thương con mà bà còn có tình người, lòng yêu thương với những người nghèo khổ..
- Tâm trạng bà cụ Tứ đã có nhiều thay đổi, vui vẻ và rạng rỡ hơn trong buổi sáng hôm sau:.
- Trong bữa cơm sớm, “bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này”:.
- bà cụ Tứ đã gieo vào lòng con lòng lạc quan, yêu đời, khát khao sống và niềm tin về một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn..
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân.
- Tâm lí nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân miêu tả một cách hợp lí, phù hợp với logic phát triển tâm lí của nhân vật.
- Từ tâm lí nhân vật bà cụ Tứ chứng tỏ Kim Lân rất am hiểu về tâm lí nhân vật, dường như, ông đã nhập mình vào nhân vật để nói hộ những sắc thái tình cảm, những diễn biến tâm lí phức tạp của nhân vật..
- Khái quát về nhân vật bà cụ Tứ và cảm nghĩ của bản thân về nhân vật..
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ 2.
- Phân tích tình huống khi Tràng dẫn vợ nhặt về giới thiệu với cụ Tứ.
- Bà cụ Tứ thoáng nghĩ con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, đã vậy với một người như anh Tràng thì không dễ gì có vợ, nên cụ ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ như cũng vô cùng ngạc nhiên vì con mình xấu xí, lại còn nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn..
- Khi làm về, bà cụ Tứ thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u.
- Thế rồi bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói đó là: Kìa nhà tôi nó chào u”..
- Phân tích tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai nhặt được vợ.
- Bà cụ Tứ thấy vui: Lý do chính là con trai của bà cũng đã được an bề gia thất..
- Bà cụ Tứ buồn lắm, không biết lấy gì để cúng tổ tiên và để trình làng con đã có vợ.
- Bà cụ Tứ đã bật khóc vì mừng con có vợ, cũng đã khóc vì thương con dâu không biết làm sao để có thể vượt qua nỗi khó khăn này..
- Bà cụ Tứ cũng lại xót thương cho con dâu, buồn tủi cho nhà mình – Nỗi lo của bà cụ Tứ:.
- Bà cụ Tứ luôn luôn lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình và cũng không biết phải qua những ngày khó khăn như thế nào nữa..
- Bà cụ Tứ lúc này dường như cũng chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương nhau, vượt qua khó khăn mà thôi..
- Chính niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ.
- Bà cụ Tứ cũng đã suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho khá…”.
- Nghệ thuật đặc sắc mà Kim Lân dùng trong diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Tác phẩm có nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động thông qua nhân vật bà cụ Tứ..
- Xem thêm: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ.
- Dàn ý phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ (2 Mẫu) Dàn ý mẫu 1.
- Vợ nhặt là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, viết về cuộc sống ngột ngạt của nhân dân ta mà tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Ngòi bút nhân đạo của Kim Lân vừa thể hiện ở sự phát hiện khẳng định vẻ đẹp tinh thần ẩn giấu sau cái bề ngoài xác xơ vì đói khổ của nhân vật..
- Trong ba nhân vật của truyện (bà cụ Tứ, Tràng và người đàn bà vợ Tràng), cụ Tứ, mẹ Tràng, là nhân vật có tâm trạng phức tạp mà nhân hậu vô cùng di thể hiện nổi bật nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động trong tác phẩm.
- Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình lấy vợ.
- Bà cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi.
- Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhòe thì phải.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho con.
- lại có người theo con trai bà về làm vợ.
- Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nỗi khó khăn này..
- “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”.
- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.
- Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao.
- Nhưng bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui..
- Bà cụ “nói toàn:.
- Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn..
- “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
- Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu liên có con dâu đó là một bữa “tiệc với món cháo loãng và món “chè khoái” đắng chát - một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu..
- Bà cụ nghĩ đến ông lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dặc dặc của mình, đến cái “đói to” trước mắt.
- Bà cụ phấp phỏng nghĩ về con trai, về con dâu..
- Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống:.
- Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng nhân vật của mình..
- Xem thêm: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong Vợ nhặt Dàn ý mẫu 2 I.
- Cụ tứ là một trong những nhân vật của tác giả.
- Là nhân vật trọng tâm của cả bài.
- Con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, với người như anh không dễ gì có vợ, nên cụ ngạc nhiên.
- Bà cụ ngạc nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.
- Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tôi nó chào u”..
- Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ.
- Bà cụ xót thương cho con dâu, buồn tủi cho nhà mình 3.
- Nỗi lo của bà cụ Tứ.
- Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ.
- Nghệ thuật đặc sắc trong diễn biến tâm trạng nhân vật