« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn mẫu lớp 12: Phân tích thành ngữ Thi trung hữu họa qua bài thơ Tây Tiến Dàn ý + 3 bài văn mẫu lớp 12 hay nhất


Tóm tắt Xem thử

- Dàn ý bút pháp Thi trung hữu họa qua bài Tây Tiến I.
- Giới thiệu về tác phẩm 'Tây Tiến".
- của Quang Dũng và câu thành ngữ "Thi trung hữu họa"..
- Giải thích thành ngữ "Thi trung hữu họa".
- (hội họa.
- Lí giải mối quan hệ giữa thơ ca và hội họa:.
- hội họa sử dụng màu sắc, đường nét)..
- "Thi trung hữu họa".
- vì văn học phản ánh hiện thực đời sống khách quan thông qua việc khúc xạ các hình ảnh có đường nét, hình khối bằng chất liệu ngôn từ..
- Phân tích, bình luận ý kiến "Thi trung hữu họa".
- qua bài thơ "Tây Tiến".
- được thể hiện qua bức tranh về thiên nhiên núi rừng miền Tây với vẻ đẹp:.
- được thể hiện thông qua bức chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng.
- được thể hiện qua các biện pháp nghệ thuật như bút pháp miêu tả từ khái quát đến cụ thể, thủ pháp đối lập tương phản,....
- Đánh giá về giá trị của chất họa đối với bài thơ Tây Tiến.
- Bút pháp thi trung hữu họa trong bài thơ Tây Tiến - Mẫu 1.
- Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu tác giả tác trong thơ ca kháng chiến chống Pháp..
- Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chống thực dân Pháp.
- Bài thơ được hình.
- Nỗi nhớ ấy đã đánh thức mọi ấn tượng, kí ức giúp nhà thơ khắc họa cảnh sắc thiên nhiên và hình tượng người lính đậm chất hội họa..
- Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Bút pháp “thi trung hữu họa” nghĩa là trong thơ có hoạ (có tranh, có cảnh).
- Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
- Mở đầu bài thơ là lời gọi tha thiết, ngọt ngào.
- Phải chăng trung đoàn Tây Tiến, núi rừng Tây Bắc gần gǜi, thân thương với tác giả và khi xa thị Tây Bắc, Tây Tiến trở thành một “mảnh tâm hồn” của tác giả..
- Và trong xúc cảm đó, bao kỷ niệm, bao hình ảnh đã hiện về..
- Những cái tên như những địa chỉ in hằn dấu chân người lính.
- Một hình ảnh rất gọi là: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”.
- Tính hoạ được thể hiện đặc sắc qua hình ảnh những con dốc Tây Tiến:.
- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
- Đất nước ta với đặc điểm địa hình 3/4 là núi đồi, nhưng qua những lời thơ đậm chất tạo hình của Quang Dũng, tưởng chừng như bao dãy đồi, ngọn núi đều đã “đổ bộ” hết lên vùng miền Tây này, phủ đặc trên những cung đường của binh đoàn Tây Tiến.
- Nếu câu thơ “dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” tới 5 thanh trắc trong 1 câu thơ đã tạo nên được những liên tưởng thật kì thú, rợn ngợp, kích thích, thì câu thơ: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” lại lập lại thế cân bình, câu thơ được dệt bởi những thanh bằng liên tiếp, lại, can binh, câu thơ được gợi tả sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời.
- Nhịp thơ cũng chậm lại, âm điệu nhẹ nhàng như phút nghỉ chân hiếm hoi của người lính.
- Cho nên, chính tài năng nhiều mặt đó đã bổ trợ tương hỗ nhau, đế Quang Dũng dựng tạo nên những nét vẽ thật ấn tượng về thiên nhiên miền Tây.
- Tây Tiến là những vần thơ tuyệt bút, có lẽ bởi tính họa đậm nét đã làm tối nên điểm sáng cho cả bài thơ, làm nên ấn tượng lâu bên trong lòng người đọc bao thế hệ..
- Bút pháp thi trung hữu họa trong bài thơ Tây Tiến - Mẫu 2.
- Trong văn chương, ta thường nghe nói: “Thi trung hữu họa” (trong thơ có họa).
- Tuy nhiên, không phải tác giả nào cũng tiến tới được sự dung hòa đó.
- Phải là một người đa tài, có con mắt hội họa thiên bẩm.
- Chất họa của ông thể hiện rõ trong bài thơ “Tây tiến”.
- Bài thơ đã tả lại cảnh vật rừng núi Tây Bắc bằng cảm nhận của một họa sĩ..
- Đó là bởi vì thơ ca và hội họa đều có tính chất giàu hình ảnh, đường nét.
- Chất họa ấy đã len vào cách miêu tả và cảm nhận sự vật của nhà thơ, làm nên những bài thơ “thi trung hữu họa”.
- Khi một bài thơ bộc lộ rõ cảm quan về hội họa, tạo được sự hài hòa của các yếu tố tạo hình và cộng hưởng được với nhau thì ta đã gặp hội họa trong thơ..
- “Tây Tiến” từ lâu đã được coi là một tác phẩm “thi trung hữu họa”.
- Bằng ngôn từ miêu tả cảnh núi rừng song tác giả làm khung cảnh ấy như hiện ra trước mắt, với từng đường nét, độ cao-dài-rộng, với màu sắc, cảm nhận tinh tế.
- Bài thơ đã được nhiều hoạ sĩ sau này chuyển thể thành các bức tranh đặc sắc..
- Chất hội họa trong bài thơ thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ sau:.
- “Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống.
- Những người lính vừa leo lên đỉnh dốc cao đã phải đi xuống..
- Trong câu thơ đầu“Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm”, tác giả đã dùng nhịp 4/3 và hai từ láy như bẻ gãy dòng thơ ra làm đôi gợi hình tượng về một con núi có hai sườn dốc vừa cao dựng đứng lại vừa sâu thăm thẳm.
- Câu thơ như bám sát chặng đường.
- Hình ảnh “dốc lên khúc khuỷu” là cái nhìn hướng lên cao trong lúc người lính phải leo lên đỉnh núi.
- Ở câu số 2, ta thấy tác giả lại tái hiện một nét vẽ khác.
- Đối lập với sự khó khăn, lạnh lẽo của chặng đường vượt núi, của cồn mây lại là hình ảnh hóm hỉnh “súng ngửi trời”Hình ảnh nhân hoá, ẩn dụ “súng ngửi trời” vừa thực vừa gợi ra chất lính.
- Chỉ bằng cụm từ này, chân dung người lính không bị chìm lấp đi trong cảnh mà chan hòa, ung dung thậm chí oai phong lẫm liệt giữa rừng núi..
- Trong câu 3, nhịp 4/3 như vẽ tiếp về hình ảnh một con dốc khác trên đường hành quân..
- 2 vế tiểu đối trong câu thơ tạo nên sự cân đối hài hòa trong nét vẽ về cảnh dốc đèo.
- Các thanh trắc liên tiếp trong ba câu thơ diễn tả sự vất vả của người lính.
- Phải là con người có con mắt hội họa thì tác giả mới chuyển tải điều này vào thơ!.
- Cảnh núi non nguy hiểm ấy như được kết thúc với nét vẽ bất ngờ ở câu số 4 “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
- Câu thơ là nét vẽ lãng mạn về y vẻ đẹp thơ mộng nơi núi rừng.
- Hiếm có cảnh nào trong mưa mà lại gợi được sự ấm áp bình yên như cảnh này! Câu thơ toàn thanh bằng, tương phản với ba câu trên như một tiếng thở phào nhẹ nhõm của người lính sau một chặng đường dài hành quân vất vả.
- Xuận Diệu ngày xưa cũng chỉ viết được ba câu thơ sử dụng thanh bằng mà ông thấy tâm đắc:.
- Tài hoa của tác giả là ở đó..
- Từ việc tìm hiểu chất họa trong bài “Tây Tiến”, ta thấy thơ Quang Dũng thật đậm chất.
- “thi trung hữu họa”.
- Có được điều đó là do bản thân tác giả cũng là một họa sĩ.
- Cũng từ đó, ta hiểu thêm về thủ pháp « thi trung hữu họa » trong thơ ca.
- Bằng thủ pháp này, các nhà thơ đã vẽ nên hình ảnh bằng ngôn từ để tạo thêm sức hấp dẫn, sức gợi cho thơ.Từ đó, gởi gắm tâm tình của mình qua đường nét và màu sắc của bức tranh..
- Bút pháp thi trung hữu họa trong bài thơ Tây Tiến - Mẫu 3.
- hào hoa, lãng mạn, qua những cảm nhận đầy tài hoa, tinh tế về vẻ đẹp của thiên nhiên cũng như con người.
- Bài thơ "Tây Tiến".
- là thi phẩm thể hiện rõ hồn thơ ấy.
- Một trong những đặc sắc của bài thơ là chất hội họa được thể hiện qua những hình ảnh và lớp ngôn từ có khả năng kiến tạo nên những đường nét, màu sắc về thiên nhiên cũng như con người, làm nên một tác phẩm "thi trung hữu họa"..
- là chất hội họa xuất hiện trong tác phẩm thi ca: "trong thơ có nhạc".
- còn hội họa là lĩnh vực nghệ thuật sử dụng màu sắc, đường nét.
- Nếu văn học sử dụng chất liệu ngôn từ để xây dựng hình tượng nghệ thuật thì hội họa sử dụng những gam màu, những nét vẽ để kiến tạo nên những bức tranh.
- Mặc dù là những loại hình nghệ thuật riêng biệt nhưng giữa văn học và hội họa luôn có sự giao thoa, gặp gỡ bởi văn học có khả năng phản ánh hiện thực đời sống khách quan thông qua việc khúc xạ các hình ảnh có đường nét, hình khối bằng chất liệu ngôn từ, khiến cho những hình ảnh đó hiện lên chân thực, sinh động trong tiềm thức của độc giả..
- Trong bài thơ "Tây Tiến", yếu tố "thi trung hữu họa".
- được thể hiện rõ qua bức tranh thiên nhiên và bức chân dung của người lính Tây Tiến.
- Qua những nét vẽ được tạo nên từ lớp ngôn từ hàm súc, đa nghĩa, thiên nhiên núi rừng miền Tây đã hiện lên với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, hiểm trở, vừa thơ mộng, trữ tình..
- Những con đường hành quân đã được tái hiện thông qua những nét vẽ "khúc khuỷu",.
- hội họa với vẻ đẹp hùng vĩ qua những con đường quanh co, những dốc núi cheo leo hiểm trở cùng những đỉnh đèo khuất sau làn sương của mây trời.
- Chất họa của bài thơ còn được thể hiện qua sự thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên tạo vật:.
- Những nét vẽ về "chiều sương hồn lau người độc mộc hoa đong đưa", đã tái hiện bức tranh thiên nhiên và con người miền Tây với vẻ đẹp mộc mạc, duyên dáng, thơ mộng và trữ tình.
- Trên phông nền đó, hình ảnh "dáng người trên độc mộc".
- xuất hiện như một nét vẽ chấm phá, tạo nên một nét vẽ khỏe khoắn và rắn rỏi..
- Như vậy, bức tranh thiên nhiên với những đường nét thơ mộng đã tạo nên vẻ đẹp trữ tình, lãng mạn cho thi phẩm..
- của bài thơ còn được thể hiện thông qua bức chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng:.
- "Tây tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến đã được tái hiện thành công bằng những nét vẽ mang cảm hứng lãng mạn và cảm xúc bi tráng.
- đã gợi lên một bức chân dung vừa khái quát vừa cụ thể và có những nét riêng biệt của người lính với vẻ ngang tàn.
- Tuy nhiên, ẩn sau những nét vẽ tưởng chừng như rất dữ dội đó là tâm hồn giàu tình cảm và rất mực lãng mạn.
- Dù có những phút giây mộng mơ về hình dáng người thiếu nữ nhưng trên chiến trường, người lính nguyện hi sinh tất cả để thực hiện lí tưởng.
- đã diễn tả cái chết nơi sa trường, thể hiện rõ tác giả không hề lẩn tránh cái bi, nhưng bằng những nét vẽ mang âm hưởng hào hùng: "Sông Mã gầm lên khúc độc hành", Quang Dũng đả đã tái hiện thành công bức chân dung người lính với vẻ đẹp bi tráng..
- Qua những gì đã phân tích, chúng ta có thể thấy được bài thơ "Tây Tiến".
- hoàn toàn xứng đáng với nhận định "thi trung hữu họa".
- Bằng tài năng của mình, tác giả đã tạo nên một thi phẩm đậm chất hội họa thông qua các biện pháp nghệ thuật như bút pháp miêu tả từ khái quát đến cụ thể, thủ pháp đối lập tương phản.
- để kiến tạo thành công bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây và vẻ đẹp của những người lính hi sinh tuổi xuân, tuổi đời vì độc lập, tự do của dân tộc.