« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn mẫu lớp 12: So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dàn ý & 3 bài văn mẫu lớp 12


Tóm tắt Xem thử

- Dàn ý so sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam 1.
- Khẳng định chủ quyền, quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam..
- Ba bản tuyên ngôn ra đời trong ba hoàn cảnh khác nhau, hướng tới những đối tượng cụ thể khác nhau.
- Các nhà nghiên cứu sử đều cho rằng bài thơ trên có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập vì đã rao truyền cho giặc biết sự độc.
- Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai là bài Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi soạn để bá cáo (công bố) cho thiên hạ biết sau khi Bình Định Vương Lê Lợi tổ chức thành công cuộc kháng chiến mười năm chống giặc ngoại xâm nhà Minh .
- Bản Tuyên ngôn độc lập thứ ba do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và tuyên đọc ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình – thủ đô Hà Nội khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Bản tuyên ngôn đã dứt khoát bác bỏ những luận điểm đó.
- Vì vậy đối tượng hướng tới của văn bản này, không chỉ là hai mươi triệu đồng bào Việt Nam để khẳng định quyền độc lập dân tộc, nhân dân tiến bộ thế giới để tranh thủ sự ủng hộ mà còn hướng đến bọn đế quốc: Anh, Pháp, Mỹ nhằm ngăn chặn mọi âm mưu xâm lược của chúng..
- Tuyên ngôn độc lập: Đưa ra lập luận để khẳng định chủ quyền trên 2 phương diện: VN có quyền được hưởng tự do độc lập.
- Sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
- Từ đó mới tuyên bố độc lập.
- Tuyên ngôn độc lập: Yêu nước là yêu nhân dân đất nước, là đem lại độc lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Nam quốc sơn hà, Lý Thường Kiệt vào đầu bằng một lời tuyên ngôn đanh thép:.
- Tuyên ngôn độc lập mở đầu bằng cách trích dẫn hai câu nói nổi tiếng trong hai bản tuyên ngôn của thế giới.
- Câu thứ nhất được trích từ Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776: Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng.
- Câu thứ hai được rút ra từ bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền Cách mạng Pháp năm 1791: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Người muốn dùng lời của ông cha người Pháp và người Mỹ để đập vào lưng của con cháu họ, dùng cây gậy độc lập tự do đánh vào lưng những kẻ thù của độc lập tự do.
- Nếu câu mở đầu của Nam quốc sơn hà là lời khẳng định chủ quyền dân tộc, mở đầu của Bình Ngô đại cáo là một triết lí nhân nghĩa gắn với an dân thì mở đầu của Tuyên ngôn độc lập là một lời tranh luận ngầm nhằm lột tẩy những mưu mô thủ đoạn của bọn thực dân.
- Cách trích dẫn ấy vừa tạo được cơ sở vững chắc cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam, vừa sảng khoái niềm tự hào dân tộc..
- Trong phần mở đầu, ngoài việc trích dẫn lời lẽ của hai bản Tuyên ngôn độc lập trên, Bác còn thể hiện một tư duy đầy biến hóa và sáng tạo qua luận điểm suy rộng ra: Tất cả các dân tộc đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết.
- Tuyên ngôn độc lập: trong tác phẩm của mình, Bác đã dùng lập luận bác bỏ để vạch trần năm tội ác về chính trị, bốn tội ác về kinh tế của thực dân Pháp.
- “chúng”, kết cấu song hành, tăng tiến, Tuyên ngôn độc lập là bản tuyên cáo chi tiết những hành động tham tàn bạo ngược của giặc Tây trên đất nước Việt Nam..
- Đặc biệt, ở Tuyên ngôn độc lập, với những dẫn chứng, số liệu cụ thể, bằng ngòi bút giàu sức chiến đấu, Nguyễn Ái Quốc còn vạch rõ thủ đoạn thâm độc của chính sách ngu dân, cai trị dân tộc Việt Nam bằng rượu và thuốc phiện, lập nhà tù nhiều hơn trường học.
- Lên án âm mưu thâm độc này, trong Tuyên ngôn độc lập, Bác viết: Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
- Tuyên bố độc lập:.
- Lời kết thúc Bình Ngô đại cáo với sự hòa quyện giữa cảm hứng độc lập và cảm hứng vũ trụ, Ức Trai tiên sinh trịnh trọng tuyên bố nền độc lập tự do: Xã tắc từ nay vững bền – Giang san từ đây đổi mới – Càn khôn bĩ mà lại thái – Nhật nguyệt hối mà lại minh – Muôn thuở nền thái bình vững chắc – Ngàn năm, vết nhục nhã sạch làu..
- Ở Tuyên ngôn độc lập, trước khi công bố quyền được hưởng tự do độc lập một cách xứng đáng của dân tộc ta, Hồ Chí Minh đã tuyên bố thoát lí mọi quan hệ với thực dân, xóa bỏ mọi hiệp ước, mọi quyền lợi của Pháp trên đất nước Việt Nam.
- Để thiết lập một đất nước Việt Nam mới và mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do của đất nước, ta phải xóa bỏ mọi ràng buộc, mọi mối quan hệ với thực dân Pháp, phải đập tan mọi luận điệu của Đờ Gôn (tướng Pháp) và bọn thực dân phản động Pháp đang âm mưu tái chiếm Đông Dương: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
- Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
- Đoạn văn gồm ba ý, xây dựng theo lối tăng cấp: quyền hưởng tự do độc lập của dân tộc, hưởng tự do độc lập là sự thực, quyết tâm giữ vững độc lập tự do bằng mọi giá của con người Việt Nam.
- Về tổng thể, Tuyên ngôn độc lập có điểm tương đồng giữa các phần như Bình Ngô đại cáo song bố cục ngắn gọn và chặt chẽ hơn.
- tác theo các thể thơ văn cổ Trung đại thì Tuyên ngôn độc lập viết theo phong cách văn chính luận hiện đại với lập luận sắc sảo, bằng chứng rõ ràng, hình ảnh gợi cảm, ngôn từ chính xác, kết hợp sâu sắc giữa văn học và chính trị, kế thừa và phát triển..
- So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam - Mẫu 1.
- Trong tiến trình phát triển của lịch sử, hầu như dân tộc nào cũng có những văn kiện có tính chất tuyên ngôn về độc lập, chủ quyền được công bố rộng rãi trong một hoàn cảnh nhất định..
- Tầm vóc, sức hấp dẫn và lôi cuốn của một bản Tuyên ngôn phụ thuộc vào hai điều kiện chính: truyền thống văn hóa, văn hiến kết tinh trong mỗi chiến công, kỳ tích.
- Lịch sử dân tộc Việt Nam với truyền thống hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã từng được chứng kiến sự ra đời của nhiều bản Tuyên ngôn độc lập..
- Trong đó có ba bản Tuyên ngôn tiêu biểu, tương ứng với mỗi giai đoạn khác nhau, qua đó khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.
- Tuyên ngôn độc lập (1945) của Hồ Chí Minh..
- Bản Tuyên ngôn lịch sử bằng thơ này ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt.
- Trong “Nam quốc sơn hà” Lý Thường Kiệt đã thể hiện rất rõ lòng tự tin, tự hào dân tộc.
- Như vậy, với tầm vóc của một bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên, “Nam quốc sơn hà” vừa khẳng định chủ quyền lãnh thổ vừa thể hiện niềm tin tất thắng dựa vào chân lý và chính nghĩa.
- Tác giả đã thay lời Lê Lợi tuyên cáo với muôn dân về việc kết thúc cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, giành lại độc lập cho nước Đại Việt..
- Nếu như trong “Nam quốc sơn hà”, Lý Thường Kiệt khẳng định chủ quyền của dân tộc bằng một niềm tin nhuốm màu huyền thoại (Định phận tại sách trời), thì.
- Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập.
- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” trước đông đảo quốc dân đồng bào khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa..
- Tuyên ngôn độc lập vừa là văn kiện chính trị quan trọng của dân tộc vừa là tác phẩm văn chính luận có giá trị lớn.
- Tuyên ngôn độc lập đã khẳng định quyền độc lập của dân tộc dựa trên công lý về quyền con người..
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đó khéo léo viện dẫn lời của hai bản Tuyên ngôn của hai nước lớn có truyền thống dân chủ, bình đẳng nhưng lúc bấy giờ đang đi ngược lại những nguyên tắc của cha ông mình là “Bản tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của Mỹ và “Tuyên ngôn nhân quyền năm 1791 của Pháp” và trong “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ năm 1776 đã ghi rõ:.
- Tuyên ngôn của Pháp cũng nhấn mạnh: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”, đó thực sự là “những lẽ phải không ai chối cãi được”..
- Điểm sáng tạo đồng thời là tư tưởng cốt lõi trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là việc khẳng định quyền con người và quyền độc lập dân tộc không thể tách rời nhau..
- “Nước mất nhà tan”, có độc lập dân tộc mới có quyền con người.
- Tuyên ngôn độc lập ca ngợi tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam suốt chặng đường lịch sử với tinh thần kiên cường, gan góc..
- Tất cả đều hướng đến một mục tiêu cao nhất: giành độc lập cho dân tộc..
- Kết thúc bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đó trở thành một nước tự do, độc lập.
- Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tinh mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”..
- Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận đặc sắc.
- Đồng thời, tác phẩm cũng kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập tự do của dân tộc ta..
- Sau bao nhiêu năm đã trôi qua đi kể từ khi bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh được vang lên trên quảng trường Ba Đình đầy nắng, ngày nay, đất nước đã sang trang, đang từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới trong thế và lực mới.
- Âm hưởng của bản tuyên ngôn lịch sử năm nào lại vọng vang khiến cho lòng người thêm náo nức!.
- So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam - Mẫu 2.
- Với triệu triệu người dân Việt Nam, ngày 2/9/1945 là ngày trọng đại trong lịch sử khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trên lễ đài, tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) với cả thế giới.
- ngẩng đầu, tự hào với thế giới vì mình đã trở thành công dân của một nước tự do và độc lập.
- Nhưng ít ai biết rằng, trong hơn 4.000 năm lịch sử gìn nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã ghi nhận 3 bản Tuyên ngôn Độc lập..
- Mặc dù ra đời vào những thời điểm khác nhau nhưng đó đều là những mốc thời gian trọng đại của đất nước, và chính là lời khẳng định giá trị, tinh thần độc lập tự cường của dân tộc, của nhân dân Việt Nam..
- Bình Ngô đại cáo chính là bản bố cáo lớn do Nguyễn Trãi viết vào năm 1428, thay lời Bình Định vương Lê Lợi tuyên bố nghĩa quân Lam Sơn đã tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của quân Minh, giành lại độc lập cho nước Đại Việt..
- qua đó khẳng định sự độc lập chủ quyền của dân tộc.
- Đây là áng thiên cổ hùng văn của Nguyễn Trãi, được xem là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước Việt Nam..
- Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trải qua bao nhiêu năm trôi nhưng 50 vạn nhân dân Hà Nội có mặt ở quảng trường Ba Đình lịch sử ngày ấy vẫn mãi không thể quên được hình ảnh Bác Hồ kính yêu trong bộ quần áo kaki giản dị đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc..
- Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ.
- dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do..
- Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Sẽ không sai khi nói rằng, bản Tuyên ngôn Độc lập thực sự là bản hùng ca, thể hiện tinh thần kiên cường của người dân Việt Nam không bao giờ chịu khuất phục trước thế mạnh nào.
- Cuối cùng, Bác Hồ khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập..
- Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".
- Ba bản tuyên ngôn của Việt Nam mặc dù xuất hiện trong những giai đoạn khác nhau nhưng đều mang trong mình những giá trị lịch sử vô cùng to lớn.
- So sánh ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam - Mẫu 3.
- Suốt dòng lịch sử, Việt Nam đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh giữ nước để đắp xây và bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Quá trình đó đã để lại nhiều áng văn bất hủ khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam.
- Theo trình tự thời gian, có thể ghi nhận bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh..
- Bài thơ chỉ vẻn vẹn có 28 chữ, nhưng thật ý nghĩa sâu xa, khẳng định ý chí độc lập dân tộc, tình cảm dân tộc mạnh mẽ.
- Độc lập dân tộc là ý thức về Tổ quốc Việt Nam, ý thức về sông núi, lãnh thổ nước Nam, ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc của nhân dân Việt Nam, mà đại diện là Hoàng đế nước Nam.
- Ví như Lý Nam đế, Đinh Tiên Hoàng đế, Đại Hành Hoàng đế… để khẳng định một quyền lực tối cao, độc lập hoàn toàn, không phụ thuộc vào Thiên triều Trung Hoa.
- và khẳng định chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam..
- Bài thơ đã đi vào lịch sử như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam..
- Bài cáo khẳng định, Đại Việt là một nước có văn hiến, có sức mạnh trí tuệ để giữ vững nền độc lập và phát huy các giá trị của dân tộc.
- Cuộc kháng chiến chống Minh kéo dài 20 năm được kết thúc thắng lợi, bài cáo cũng kết thúc bằng một lý tưởng lớn: độc lập dân tộc và thái bình lâu dài:.
- Bình Ngô đại cáo đã khẳng định quyền độc lập dân tộc, thể hiện rõ ý thức dân tộc, lòng tự hào dân tộc, khả năng tự chủ, tự cường mà bằng chứng là biết bao chiến công vang dội trên.
- Có thể nói, Bình Ngô đại cáo mang đầy đủ giá trị, xứng đáng là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam..
- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Mở đầu Tuyên ngôn, Người viện dẫn Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ, rằng: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng.
- Đồng thời, Người cũng viện dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền năm 1791 của nước Pháp, rằng: "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chí Minh đã vận dụng những tinh hoa của hai bản tuyên ngôn trên để khẳng định "đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".
- Ngay trong Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã kêu gọi Liên hợp quốc: "Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam".
- Kết thúc bản Tuyên ngôn, Người khẳng định ý chí đanh thép: "Một dân tộc gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập".
- Đồng thời trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập.
- Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy"..
- Chỉ hơn một nghìn từ với nội dung ngắn gọn, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh thể hiện một trình độ kiến thức uyên bác, tầm nhìn bao quát về thời đại, một lập trường kiên định vì độc lập, tự do của dân tộc, vừa có tính chiến đấu mạnh mẽ với lập luận khôn khéo, sắc sảo, hùng văn, chứa đựng những giá trị bất hủ..
- Có thể khẳng định, Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt ở thế kỷ thứ XI, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi ở thế kỷ thứ XV và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh ở thế kỷ XX đã đánh dấu những giai đoạn phát triển của lý tưởng.
- "Không có gì quý hơn độc lập, tự do", có giá trị bất hủ trong lịch sử dân tộc Việt Nam.