« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về nhân vật lịch sử mà em yêu thích (4 mẫu) Những bài văn hay lớp 8


Tóm tắt Xem thử

- Với dân tộc Việt Nam, Người là Cha, là Bác, là Anh, Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ… (Tố Hữu).
- Đất nước ta, dân tộc ta tự hào về Hồ Chủ tịch – con người giản dị và vĩ đại – tiêu biểu cho truyền thống bốn ngàn năm lịch sử vẻ vang..
- Ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, người chiến sĩ cộng sản quốc tế Nguyễn Ái Quốc đã cống hiến rất nhiều cho phong trào đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của các dân tộc thuộc địa bị áp bức bóc lột trên toàn thế giới và trở thành người sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam.
- Năm 1941, với vốn sống thực tế, với kinh nghiệm dày dặn và trình độ hiểu biết sâu sắc về chủ nghĩa Mác – Lê-nin, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc..
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 bùng nổ, dân tộc ta vùng lên phá tan xiềng xích của chế độ phong kiến suy tàn và ách nô lệ của thực dân Pháp cùng phát xít Nhật, giành lại chủ quyền độc lập, tự do.
- (Chủ tịch Hồ Chí Minh.).
- Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng trí tuệ siêu việt, bằng tấm gương suốt đời phấn đấu, hi sinh vì dân vì nước, đã đoàn kết toàn Đảng, toàn quân, toàn dân chiến đấu đến cùng để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, khẳng định truyền thống bất khuất, anh hùng của dân tộc Việt Nam..
- Lòng nhân ái của Hồ Chủ tịch thể hiện lí tưởng cao cả là một đời phấn đấu, hi sinh để mưu cầu độc lập tự do cho dân, cho nước: Tự do cho tổ quốc tôi, cơm áo cho đồng bào tôi.
- Bác suốt đời cống hiến, hi sinh vì quyền lợi của đất nước và dân tộc: Nâng niu tất cả chỉ quên mình (Theo chân Bác – Tố Hữu).
- Đức khiêm tốn, sự hài hòa giữa tư tưởng vĩ đại và phong thái tự nhiên, hồn hậu, gắn bó chan hòa với con người và thiên nhiên của Bác đã tạo nên sức thuyết phục lớn lao đối với dân tộc và nhân loại..
- Hồ Chủ tịch là một nhân cách khiêm tốn, giản dị và vĩ đại.
- lãnh tụ cách mạng vô sản xuất sắc, chiến sĩ hòa bình, Danh nhân văn hóa thế giới… Đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam tự hào về Chủ tịch Hồ Chí Minh, bởi Bác là kết tinh tinh hoa của bốn ngàn năm lịch sử và thời đại.
- Nhìn lại một vĩ nhân Đức thánh Trần là tên gọi suy tôn đầy thành kính của nhân dân Việt Nam dành cho Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn - vị anh hùng dân tộc thiên tài đã lãnh đạo quân dân Đại Việt ba lần chiến thắng quân Mông Nguyên vang dội.
- Khi ấy vị Hưng Đạo vương vừa tròn 30 tuổi, cũng đem hết tài sức cùng triều đình chống lại đội quân Tác-ta “bách chiến bách thắng”.
- Với sự tính toán của một nhà quân sự thiên tài, Hưng Đạo vương biết chắc rằng quân Nguyên sẽ không từ bỏ dã tâm xâm chiếm đất nước Đại Việt để làm bàn đạp đánh chiếm các nước lân cận, nên ngay sau trận chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất , Hưng Đạo Vương đốc thúc các quân sĩ nhà Trần liên tục chuẩn bị lương thực và vũ khí cho trận chiến tiếp theo chắc chắn sẽ xảy ra với dã tâm lớn của nhà Nguyên..
- Hưng Đạo Vương được phong làm Quốc công Tiết chế thống lĩnh toàn bộ quân đội.
- Biết trước con đường tiến quân của giặc nên Hưng Đạo Vương đã cho mai phục ở các cửa ải Vĩnh Châu, Nội Bàng, Thiết Lược.
- Hưng Đạo Vương nghe lời Dã Tượng chạy về Bãi Tân theo thuyền của Yết Kiêu rút lui..
- Nên khi thuyền vừa ra xa , quân giặc đuổi theo bắn tên như mưa khiến Trần hưng đạo cảm động tấm lòng của hai gia nô trung thành mà thốt lên : "Chim hồng hộc sở dĩ bay cao được là nhờ sáu trụ xương cánh, nếu không cũng chỉ như chim thường thôi"..
- Bởi Hưng đạo Vương biết rõ : muốn thành công nghiệp lớn phải có người tâm phúc giúp đỡ, chứ chỉ một mình thì dù có tài giỏi cũng không thể làm nên đại sự..
- Nhưng lòng tự tôn dân tộc khiến Trần Hưng Đạo khảng khái:.
- mà Trần Hưng Đạo đã khéo léo vận dụng để điều binh khiển tướng tuỳ thời, quân Trần đã dần chiếm ưu thế trên mặt trận và cuối cùng , quân Nguyên tàn dư giẫm đạp lên nhau mà chạy thoát thân, còn Thoát Hoan thì phải chui vào ống đồng nhục nhã chạy về nước..
- Cứ tưởng thế giặc như chẻ tre , thế nhưng dưới sự lãnh đạo của Trần Hưng đạo với kế "lấy quân nhàn thắng giặc mệt", quân Trần dần giành lợi thế trong khi quân Nguyên thì quá mệt mỏi do không quen khí hậu đất Nam và còn bị thiếu lương thực trầm trọng do Hưng Đạo đã sai người chặn đánh đường tiếp lương của chúng.
- Quân Nguyên đành phải rút về nhưng qua cửa sông Bạch Đằng lại sa vào trận địa cọc mà Trần Hưng Đạo đã bày sẵn.
- chưa chịu thua mộ nước nào trừ Xiêm (Thái Lan) nhờ chính sách cầu hoà khôn khéo của Xiêm, Nhật Bản vì một trận bão biển làm thiệt hại bớt thuyền bè, và trừ cả Đại Việt bởi có sự chỉ huy quân của Trần Hưng Đạo.
- Cứ ngẫm thử, nếu không là bàn tay xoay chuyển cục diện như thần của Hưng Đạo Vương thì chưa chắc Đại Việt đã có thể thắng được quân Nguyên Mông ba lần vang dội như thế..
- Cũng bởi thế mà Trần Hưng Đạo sau này được cả thế giới công nhận và bình chọn là một trong mười vị tướng tài giỏi nhất mọi thời đại, sánh ngang với Thành Cát Tư Hãn, Napoleon.
- Chẳng thế mà sau này, Bác Hồ luôn khuyến khích các vị lãnh đạo chiến lược của ta đọc lại sử đánh giặc của nhà Trần và những binh pháp mà Trần Hưng đạo đã vận dụng.
- đánh vào điểm chết của kẻ thù, đồng thời diệt tiếp viện cũng là mưu của Hưng Đạo.
- Người dân Đại Việt tự hào sinh ra một người con tuấn kiệt như Trần Hưng Đạo để sánh ngang tầm với thế giới..
- Tâm đức và tài năng hơn người đã khiến Trần Hưng Đạo hoá thánh trong lòng dân muôn đời.
- Thuyết minh đại thi hào Nguyễn Du.
- Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo lỗi lạc có “con mắt nhìn thấu sáu cõi” và “tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời” (Mộng Liên Đường chủ nhân)..
- Quê hương Nguyễn Du là vùng đất địa linh, nhân kiệt, hiếu học và trọng tài.
- Gia đình Nguyễn Du có truyền thống học vấn uyên bác, có nhiều tài năng văn học..
- Gia đình và quê hương chính là “mảnh đất phì nhiêu” nuôi dưỡng thiên tài Nguyễn Du..
- Thời thơ ấu, Nguyễn Du sống trong nhung lụa.
- Lên 10 tuổi lần lượt mồ côi cả cha lẫn mẹ, cuộc đời Nguyễn Du bắt đầu gặp những sóng gió trong cơn quốc biến ba đào: sống nhờ Nguyễn Khản (anh cùng cha khác mẹ làm Thừa tướng phủ chúa Trịnh) thì Nguyễn Khản bị giam, bị Kiêu binh phá nhà phải chạy trốn..
- Năm 19 tuổi, Nguyễn Du thi đỗ tam trường rồi làm một chức quan ở tận Thái Nguyên.
- Chẳng bao lâu nhà Lê sụp đổ (1789) Nguyễn Du lánh về quê vợ ở Thái Bình rồi vợ mất, ông lại về quê cha, có lúc lên Bắc Ninh quê mẹ, nhiều nhất là thời gian ông sống không nhà ở kinh thành Thăng Long..
- Hơn mười năm chìm nổi long đong ngoài đất Bắc, Nguyễn Du sống gần gũi nhân dân và thấm thía biết bao nỗi ấm lạnh kiếp người, đặc biệt là người dân lao động, phụ nữ, trẻ em, cầm ca, ăn mày.
- Chính nỗi bất hạnh lớn trong cuộc đời đã hun đúc nên thiên tài Nguyễn Du - nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn..
- Miễn cưỡng trước lời mời của nhà Nguyễn, Nguyễn Du ra làm quan.
- nhà Nguyễn, Nguyễn Du sống trầm lặng, ít nói, có nhiều tâm sự không biết tỏ cùng ai..
- Tư tưởng Nguyễn Du khá phức tạp và có những mâu thuẫn: trung thành với nhà Lê, không hợp tác với nhà Tây Sơn, bất đắc dĩ làm quan cho nhà Nguyễn.
- Ông là một người có lí tưởng, có hoài bão nhưng trước cuộc đời gió bụi lại buồn chán, Nguyễn Du coi mọi chuyện (tu Phật, tu tiên, đi câu, đi săn, hành lạc.
- Nguyễn Du đã đứng giữa giông tố cuộc đời trong một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.
- Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán là: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm và Bắc hành tạp lục, tổng cộng 250 bài thơ Nôm, Nguyễn Du có kiệt tác Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều), Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn) và một số sáng tác đậm chất dân gian như Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu.
- Mở đầu Truyện Kiều, Nguyễn Du tâm sự:.
- khiến tác phẩm của Nguyễn Du có khuynh hướng hiện thực sâu sắc.
- Còn nỗi “đau đớn lòng” đã khiến Nguyễn Du trở thành một nhà thơ nhân đạo lỗi lạc..
- Nguyễn Du là nhà thơ “đứng trong lao khổ mà mở hồn ra đón lấy tất cả những vang vọng của cuộc đời” (Nam Cao).
- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du giống những trang nhật kí đời sống, nhật kí tâm hồn vậy.
- Nguyễn Du vạch ra sự đối lập giữa giàu - nghèo trong Sở kiến hành hay Thái Bình mại giả ca.
- Nguyễn Du chống lại việc gọi hồn Khuất Nguyên về nước Sở của Tống Ngọc là bởi nước Sở “cát bụi lấm cả áo người” toàn bộ "vuốt nanh”, “nọc độc”,.
- Nước Sở của Khuất Nguyên hay nước Việt của Tố Như cũng chỉ là một hiện thực: cái ác hoành hành khắp nơi, người tốt không chốn dung thân.
- Truyện Kiều mượn bối cảnh đời Minh (Trung Quốc) nhưng trước hết là bản cáo trạng đanh thép ghi lại “những điều trông thấy” của Nguyễn Du về thời đại nhà thơ đang sống.
- Phản ánh với thái độ phê phán quyết liệt, đó là khuynh hướng hiện thực sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du..
- Sáng tác của Nguyễn Du bao trùm tư tưởng nhân đạo, trước hết và trên hết là niềm quan tâm sâu sắc tới thân phận con người.
- Không chỉ Truyện Kiều mà hầu hết các sáng tác của Nguyễn Du đều bao trùm cảm hứng xót thương, đau đớn: từ Đọc Tiểu Thanh kí đến Người ca nữ đất Long Thành, từ Sở kiến hành đến Văn tế thập loại chúng sinh.
- thậm chí Nguyễn Du còn vượt cả cột mốc biên giới, vượt cả ranh giới ta - địch và vượt cả sự cách trở âm dương để xót thương cho những kẻ chết trận, phơi “xương trắng”.
- Không chỉ xót thương, Nguyễn Du còn trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, cùng những khát vọng sống, khát vọng tình yêu hạnh phúc.
- Tư tưởng nhân đạo của Nguyễn.
- Nguyễn Du đã đóng góp lớn về mặt tư tưởng, đồng thời có những đóng góp quan trọng về mặt nghệ thuật..
- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du giản dị mà tinh luyện, tài hoa.
- Thơ Nôm Nguyễn Du thực sự là đỉnh cao rực rỡ.
- Nguyễn Du sử dụng một cách tài tình hai thể thơ dân tộc: lục bát (Truyện Kiều) và song thất lục bát (Văn tế thập loại chúng sinh)..
- Nguyễn Du đóng góp rất lớn, rất quan trọng cho sự phát triển giàu đẹp của ngôn ngữ văn học Tiếng Việt: tỉ lệ từ Hán - Việt giảm hẳn, câu thơ tiếng Việt vừa thông tục, vừa trang nhã, diễm lệ nhờ vần luật chỉnh tề, ngắt nhịp đa dạng, tiểu đối phong phú, biến hóa.
- Thơ Nguyễn Du xứng đáng là đỉnh cao của tiếng Việt văn học Trung Đại.
- Đặc biệt Truyện Kiều của Nguyễn Du là “tập đại thành” về ngôn ngữ văn học dân tộc..
- Thuyết minh về Nguyễn Trãi.
- Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, Nguyễn Trãi là một nhân vật kiệt xuất.
- Ông là “khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc.
- Sự nghiệp và tác phẩm của ông là bài ca yêu nước, tự hào dân tộc”.
- Ông là một người đa tài, ông không những là một nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao thiên tài đã góp công rất lớn trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn mà còn là một tác giả xuất sắc với nhiều tác phẩm sống mãi với thời gian..
- Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai.
- Cha ông là 1 học trò nghèo đỗ Thái học sinh – Nguyễn Phi Khanh.
- Quê gốc Nguyễn Trãi là làng Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương nhưng sinh ra ở Thăng Long trong dinh ông ngoại, về sau đời về sống ở làng Ngọc Ổi, xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
- Nguyễn Trãi từ nhỏ đã phải chịu nhiều bi kịch..
- Cuộc đời của ông là một chuỗi những gian nan, thử thách..
- Nguyễn Trãi ra thi, ông đỗ Thái học sinh (tiến sĩ) năm 20 tuổi.
- Nguyễn Trãi nghe lời cha quay trở lại tìm con đường đánh giặc, cứu nước..
- Lê Lợi khen chiến lược của Nguyễn Trãi là đúng.
- Từ đây, ông thường giữ Nguyễn Trãi gần bên mình để cùng bàn mưu tính kế đánh quân Minh..
- Trong kháng chiến, Nguyễn Trãi chủ trương phải dựa vào dân thì mới đánh được giặc, cứu được nước.
- Do luôn luôn “lo trước điều thiên hạ phải lo, vui sau cái vui của thiên hạ”, Nguyễn Trãi lúc nào cũng sống một cuộc đời giản dị, cần kiệm liêm chính.
- Những thư này là những tài liệu cụ thể chứng minh đường lối ngoại giao vào địch vận hết sức khéo léo của Lê Lợi và Nguyễn Trãi làm cho quân Lam Sơn không mất xương máu mà hạ được rất nhiều thành..
- Ngoài ra thơ văn của ông còn thấm nhuần tư tưởng nhân nghĩa, triết lí thế sự và tình yêu thiên nhiên, nổi bật trong thơ văn Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa mang nội dung yêu nước, thương dân.
- Yêu nước gắn với thương dân, việc nhân nghĩa nhằm làm cho nhân dân được sống yên ổn – đó là tư tưởng chủ đạo suốt đời của Nguyễn Trãi.
- Thơ Nguyễn Trãi thể hiện những triết lí thế sự sâu sắc mà giản dị, những trải nghiệm đau đớn về cuộc đời.
- Thơ văn Nguyễn Trãi là đỉnh cao chói lọi trong nền văn học dân tộc, ông là nhà văn có nhiều cống hiến to lớn cho văn học đất nước, cùng với các bài chiếu, biểu, lục, ông đã xây đắp nền móng văn hóa tư tưởng cho dân tộc.
- Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi là một thế giới thẩm mĩ phong phú, vừa trữ tình, trí tuệ, vừa hào hùng, lãng mạn.
- Về thơ Nôm, Nguyễn Trãi là người tiên phong, để lại tập thơ xưa nhất và nhiều bài nhất.
- Nguyễn Trãi là nhà thơ đã sớm đưa tục ngữ vào tác phẩm, ông cũng là người đã sáng tạo hình thức thơ thất ngôn xen lục ngôn, một hình thức khác với Đường Luật.
- Có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật tài đức có đủ, trí dũng song toàn trong lịch sử Việt Nam thời phong kiến.
- Bài Bình Ngô đại cáo của ông là một “thiên cổ hùng văn”.
- Đó là một thiên anh hùng ca bất hủ của dân tộc..
- Nguyễn Trãi là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam, ông chẳng những góp phần viết nên các trang hào hùng trong lịch sử giữ nước mà còn góp phần xây đắp nền móng vững chãi cho văn học dân tộc.
- Nguyễn Trãi nêu cao tư.
- Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi sẽ mãi là niềm tự hào của nước Việt.