« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn mẫu lớp 9: Thuyết minh đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (2 mẫu) Những bài văn hay lớp 9


Tóm tắt Xem thử

- Thuyết minh đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Mẫu 1.
- Nguyễn Du là bậc thầy về tả cảnh.
- Nhưng Nguyễn Du không chỉ giỏi về tả cảnh mà còn giỏi về tả tình cảm, tả tâm trạng.
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình đầy xúc động.
- Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, Nguyễn Du đã miêu tả tâm trạng nhân vật một cách xuất sắc..
- Đoạn thơ cho thấy nhiều cung bậc tâm trạng của Kiều.
- Đó là nỗi cô đơn, buồn tủi, là tấm lòng thủy chung, nhân hậu dành cho Kim Trọng và cha mẹ..
- Kết cấu của đoạn trích rất hợp lí: Phần đầu tác giả giới thiệu cảnh Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- phần thứ hai: trong nỗi cô đơn buồn tủi, nàng nhớ về Kim Trọng và cha mẹ.
- phần thứ ba: tâm trạng đau buồn của Kiều và những dự cảm về những bão tố cuộc đời sẽ giáng xuống đời Kiều..
- Thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu được miêu tả hoang vắng, bao la đến rợn ngợp..
- Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
- Một chữ bẽ bàng mà lột tả thật sâu sắc tâm trạng của Kiều lúc bấy giờ: vừa chán nản, buồn tủi cho thân phận mình, vừa xấu hổ, sượng sùng trước mây sớm, đèn khuya.
- Và cảnh vật như cũng chia sẻ, đồng cảm với nàng: nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng..
- Bức tranh thiên nhiên không khách quan, mà có hồn, đó chính là bức tranh tâm cảnh của Kiều những ngày cô đơn ở lầu Ngưng Bích..
- Trong tâm trạng cô đơn, buồn tủi nơi đất khách quê người, Kiều tìm về với những người thân của mình.
- Nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ được Nguyễn Du miêu tả rất xúc động trong những lời độc thoại nội tâm của nhân vật.
- Nỗi nhớ thương được chia đều: bốn câu đầu dành cho người yêu, bốn câu sau dành cho cha mẹ.
- Nhưng nỗi nhớ với chàng Kim được nói đến trước vì đây là nỗi nhớ nồng nàn và sâu thẳm nhất.
- Nỗi nhớ của Kiều thật tha thiết, mãnh liệt! Kiều tưởng tượng ra cảnh chàng Kim đang ngày đêm chờ mong tin mình một cách đau khổ và tuyệt vọng.
- Kiều nuối tiếc mối tình đầu trong trắng của mình, nàng thấm thía tình cảnh cô đơn của mình, và cũng hơn ai hết, nàng hiểu rằng sẽ không bao giờ có thể gột rửa được tấm lòng son sắt, thủy chung của mình với chàng Kim.
- Và thực sự, bóng chàng Kim cũng sẽ không bao giờ phai nhạt trong tâm trí Kiều trong suốt mười lăm năm lưu lạc..
- Nhớ người yêu, Kiều càng xót xa nghĩ đến cha mẹ.
- Kiều đau lòng khi nghĩ đến cảnh cha mẹ già tựa cửa trông con.
- Nàng lo lắng không biết khi thời tiết thay đổi ai là người chăm sóc cha mẹ.
- Nguyễn Du đã rất thành công khi sử dụng thành ngữ, điển cố (tựa cửa hôm mai, quạt nồng ấp lạnh, gốc tử) để thể hiện tình cảm nhớ nhung sâu nặng cũng như những băn khoăn, trăn trở của Kiều khi nghĩ đến cha mẹ, nghĩ đến bổn phận làm con của mình.
- Trong hoàn cảnh của Kiều, những suy nghĩ, tâm trạng đó càng chứng tỏ Kiều là một người con rất mực hiếu thảo..
- Nhớ người yêu, nhớ cha mẹ, nhưng rồi cuối cùng nàng Kiều lại quay về với cảnh ngộ của mình, sống với tâm trạng và thân phận hiện tại của chính mình.
- Mỗi cảnh vật qua con mắt, cái nhìn của Kiều lại gợi lên trong tâm trí nàng một nét buồn.
- Và nàng Kiều mỗi lúc lại càng chìm sâu vào nỗi buồn của mình.
- Nỗi buồn sâu sắc của Kiều được ngòi bút bậc thầy Nguyễn Du mỗi lúc càng tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong tám câu thơ tả cảnh ngụ tình:.
- Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?.
- Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu?.
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh..
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi..
- Nguyễn Du quan niệm: Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu.
- Mỗi cảnh vật hiện ra qua con mắt của Kiều ở lầu Ngưng Bích đều nhuốm nỗi buồn sâu sắc.
- Mỗi cặp câu gợi ra một nỗi buồn.
- Buồn trông là buồn mà nhìn ra xa, nhưng cũng là buồn mà trông ngóng một cái gì đó mơ hồ sẽ đến làm đổi thay tình trạng hiện tại.
- đẩy cánh hoa phiêu bạt, không biết về đâu như thân phận của mình.
- Rồi màu xanh xanh bất tận của nội cỏ rầu rầu càng khiến cho nỗi buồn thêm mênh mang trong không gian.
- để rồi cuối cùng, nỗi buồn đó bỗng dội lên thành một nỗi kinh hoàng khi ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
- Tám câu thơ tuyệt bút với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình kết hợp với nghệ thuật điệp ngữ liên hoàn đầu mỗi câu lục và nghệ thuật ước lệ tượng trưng cùng với việc sử dụng nhiều từ láy tượng hình, tượng thanh (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, ầm ầm) đã khắc họa rõ cảm giác u uất, nặng nề, bế tắc, buồn lo về thân phận của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích..
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh thiên nhiên đồng thời cũng là một bức tranh tâm trạng có bố cục chặt chẽ và khéo léo.
- Thiên nhiên ở đây liên tục thay đổi theo diễn biến tâm trạng của con người.
- Mỗi nét tưởng tượng của Nguyễn Du đều phản ánh một mức độ khác nhau trong sự đau đớn của Kiều.
- Qua đó, cho thấy Nguyễn Du đã thực sự hiểu nỗi lòng nhân vật trong cảnh đời bất hạnh để ca ngợi tấm lòng cao đẹp của nhân vật, để giúp ta hiểu thêm tâm hồn của những người phụ nữ tài sắc mà bạc mệnh..
- Thuyết minh đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Mẫu 2.
- Kiều đã trở thành món hàng trong màn mua bán của Mã Giám Sinh và giờ nàng đang sống trong cô đơn, nhớ thương đau buồn, lo âu nơi lầu Ngưng Bích.
- Hai mươi hai câu thơ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã thể hiện rõ bức tranh tâm cảnh của Kiều.
- Sống nơi lầu Ngưng Bích là kiểu sống trong sự cô đơn tuyệt đối:.
- "Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
- Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.".
- Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, hai chữ "khóa xuân".
- Tâm trạng Kiều trải ra theo cái nhìn cảnh vật.
- Lầu Ngưng Bích là một chấm nhỏ giữa thiên nhiên trơ trọi, giữa mênh mang trời nước.
- Buồn vì cảnh hoang vu, rợn ngợp và buồn vì ái tình riêng khiến lòng như bị xé: "Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng".
- Nguyễn Du từ cảnh vật trước lầu Ngưng Bích đã nói lên những nỗi lòng của Thúy Kiều.
- Đối với những quy định phong kiến, Kiều nhớ về người yêu rồi nhớ đến cha mẹ.
- Với cha mẹ nàng đã hy sinh bán mình nên phần nào đã đền đáp được ơn sinh thành..
- nhớ chàng Kim trước là sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
- Càng nhớ chàng Kim bao nhiêu thì Kiều lại thương cho thân mình bấy nhiêu.
- Thương mình bơ vơ bên trời góc bể, càng nuối tiếc mối tình đầu, càng hiểu rằng tấm son mà nàng dành cho chàng Kim chẳng bao giờ nguôi ngoai.
- Đó là sự vị tha và tấm lòng chung thủy của một con người.
- thì khi nghĩ tới cha mẹ Kiều "xót":.
- Nàng thương cha mẹ từ bấy đến nay vẫn sớm chiều tựa cửa chờ tin đứa con lưu lạc..
- đều nói lên tâm trạng nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều.
- Cha mẹ thì mỗi người thêm một già yếu mà nàng thì chẳng thể ở bên chăm sóc.
- Giờ đây khoảng cách không gian giữa nàng và cha mẹ là cách mấy nắng mưa.
- Thiên nhiên không chỉ tàn phá cảnh vật mà còn tán phá cả con người.
- Lần nào khi nhớ tới cha mẹ.
- Kiều cũng nhớ ơn chín chữ cao sâu và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ.
- Nàng là người tình chung thủy, là người con rất mực hiếu thảo, là người có tấm lòng vị tha đáng trọng.
- Hai nỗi nhớ được biểu hiện khác nhau đó cũng là sự cảm thông lạ lùng của nhà thơ, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đối với con người.
- bút pháp tả cảnh ngụ tình quen thuộc, những nỗi buồn khác nhau với lí do buồn khác nhau, trong lòng Kiều đã buồn tác động lại khiến càng buồn hơn và nỗi buồn ngày một ghê gớm, mãnh liệt hơn..
- "Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?.
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh..
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ẩm âm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.".
- Tám câu thơ vừa là bức tranh tâm cảnh mà cũng là thực cảnh.
- Cảnh đầu tiên mà Kiều trông thấy là bể lúc chiều hôm: "Buồn trông cửa bể chiều hôm / Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?".
- Cảnh đã gợi trong lòng người tha hương nỗi buồn nhớ về cha mẹ, quê nhà xa cách, nỗi cô đơn và khát khao sum họp.
- Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi trong lòng Kiều nỗi buồn về thân phận trôi nổi, không biết rồi sẽ bị trôi dạt, bị vùi dập ra sao: "Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu!".
- "Buồn trông nội cỏ rầu rầu.
- tương lai mờ mịt, thân phận nội cỏ hoa héo của Thúy Kiều.
- Và cuối cùng là cảnh con sóng nổi lên ầm ầm sau cơn gió: "Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/ Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.".
- Tiếng sóng như báo trước sóng gió dữ dội của cuộc đời hay cũng chỉ là tiếng kêu đau đớn của Kiều đồng vọng với thiên nhiên.
- Cảnh ngày một rõ hơn để diễn tả nỗi buồn từ man mác mông lung đến âu lo kinh sợ dồn đến bão táp nội tâm.
- Đoạn thơ gồm bốn cặp câu lục bát cũng là bốn cảnh và cặp câu được liên kết nhớ điệp ngữ "buồn trông"..
- "Buồn trông cửa biển chiều hôm Buồn trông ngọn nước mới xa.
- Buồn trông nội cỏ dầu dầu Buồn trông gió cuốn mặt duềnh"..
- "Buồn trông".
- Điệp ngữ kết hợp với hình ảnh đứng sau cùng các từ láy đã diễn tả nỗi buồn với nhiều sắc độ khác nhau, trào dâng lớp lớp như những con sóng lòng.
- Điệp ngữ tạo nên những vần bằng, gợi âm hưởng trầm buồn man mác, diễn tả nỗi buồn mênh mang sâu lắng, vô vọng đến vô tận.
- trở thành điệp khúc của đoạn thơ cũng như điệp khúc của tâm trạng.
- Bằng một gam màu nhạt và lạnh, Nguyễn Du đã vẽ lên một bộ tứ bình tâm trạng hết sức độc đáo và xúc động.
- Để thể hiện tâm trạng phức tạp mỗi nỗi buồn ôm trọn ba nỗi buồn:.
- buồn nhớ người yêu, buồn nhớ cha mẹ và buồn cho chính mình.
- Nguyễn Du đã chọn cách thể hiện "tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này".
- Tóm lại, Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh đa dạng, phong phú về ngoại cảnh và tâm cảnh khắc họa nỗi buồn, sợ hãi mà Kiều đang nếm trải, dự báo sóng gió bão bùng mà nàng phải trải qua trong mười lăm năm lưu lạc "thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần".
- Đoạn thơ có giá trị nhân bản sâu sắc đồng thời thể hiện tấm lòng nhân hậu, cảm thương chia sẻ của Nguyễn Du với nỗi đau của Thúy Kiều.