« Home « Kết quả tìm kiếm

Vẻ đẹp hình tượng bà Tú qua bài Thương vợ của Trần Tế Xương


Tóm tắt Xem thử

- ĐỀ BÀI: VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG BÀ TÚ QUA BÀI THƠ THƯƠNG VỢ CỦA TRẦN TẾ XƯƠNG..
- Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích: Vẻ đẹp hình tượng bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế xương..
- Thể loại, nội dung bài thơ.
- Đề tài người vợ, người vợ khi còn sống: đề tài hiếm hoi..
- Phân tích chi tiết hình tượng bà Tú..
- Hai câu đề:.
- địa điểm, nghề nghiệp làm ăn của bà Tú, bà Tú vất vả, làm nghề buôn bán ở mom sông hết ngày nàu tháng khác khiến nỗi vất vả càng tăng lên gấp bội .
- o Câu 2: nói rõ hơn sự vất vả của bà Tú: một mình phải mang gánh nặng nuôi cả.
- gia đình.
- năm con với một chồng..
- Bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương, chịu khó..
- Hai câu thực:.
- o Hình ảnh thân cò lăn lội: hình ảnh đã có trong ca dao.
- Tú Xương nâng lên thành thân cò, ý thơ như xoáy vào nỗi cơ cực, nặng nề của bà Tú.
- Nỗi vất vả của bà Tú.
- Hai câu luận: Nghệ thuật đối, sử dụng thành ngữ.
- là tấm lòng vị tha, đức hi sinh cao cả của bà Tú.
- Bà Tú đã đành chấp nhận số phận nên dù có vất vả năm nắng mười mưa bà cũng không quản ngại.
- Thái độ của Tú Xương với vợ, với đời 3.
- Nhấn mạnh lại hình tượng của bà Tú: một người vợ đảm đang, tháo vát, giàu đức hi sinh Hình tượng của bà cũng là điển hình rất đẹp về người phụ nữ Việt Nam tần tảo, chịu thương, chịu khó, hi sinh vì chồng vì con..
- Người phụ nữ đã đi vào văn học khá nhiều và trở thành một trong những hình tượng lớn của văn chương kim cổ.
- Tuy nhiên viết về người phụ nữ với tư cách là một người vợ bằng tình cảm của một người chồng thì quả thật rất hiếm.
- Thương vợ của Tú Xương nằm trong số những trường hợp hiếm hoi đó.
- Bài thơ là chân dung bà Tú, người bạn đời của Tú Xương, được tái hiện bằng tất cả tấm lòng chân thành của một người chồng dành cho vợ..
- đàn bà chân yếu tay mềm nhưng bà Tú vẫn phải một mình làm lụng buôn bán, một mình xông pha, lặn lội nơi đầu sông, bến chợ để lặn lội kiếm sống.
- Đặt trong những không gian, thời gian trên hình ảnh bà Tú dường như lại càng trở nên nhỏ bé, cô đơn, tội nghiệp hơn.
- Cái vất vả nhọc nhằn còn được hiện rõ trong gánh nặng mà bà Tú phải gánh trên vai: một gia đình với năm con và một chồng.
- Thế mới biết cuộc sống hằng ngày của bà Tú là như thế nào.
- Nói sao cho xiết những nhọc nhằn cơ cực mà bà Tú phải gánh trong suốt cuộc đời của mình.
- Hình ảnh bà Tú gợi cho ta nghĩ tới hình ảnh của những người đàn bà đảm đang, lam lũ, lặn lội kiếm sống nuôi chồng, nuôi con đã lặng lẽ đi qua trong cuộc sống dân tộc..
- Cuộc đời nhiều gian truân vất vả đó là sự thiệt thòi của bà Tú.
- Thế nhưng cũng chính cuộc đời đó đã làm nổi bật bao vẻ đẹp đáng quý ở người phụ nữ này, vẻ đẹp đầu tiên là vẻ đẹp của sự tảo tần, chịu thương chịu khó.
- Bà Tú cứ vậy, chăm chỉ, miệt mài, chịu thương, chịu khó, không nề hà khó khăn nguy hiểm, không quản ngại nắng mưa khuya sớm.
- Hình ảnh thơ không chỉ diễn tả bao nỗi vất vả mà còn làm nổi bật sự nhẫn nại, kiên trì kiếm sống chu tất cho chồng, cho con của bà Tú.
- "Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông.".
- Con cò, thân cò là hình ảnh quen thuộc trong văn học truyền thống, là biểu tượng.
- cho người nông dân nói chung và người phụ nữ Việt Nam nói riêng.
- Dùng hình ảnh "lặn lội thận cò", Tú Xương đã khái quát được bao phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ Việt Nam truyền thống mà đức tính nổi bật chính là sự tần tảo, chịu thương chịu khó..
- Bà Tú còn đẹp ở sự đảm đang tháo vát, ở sự chu đáo với chồng, với con.
- Cảnh làm ăn kiếm sống của bà Tú thật không dễ dàng gì, nhưng không lúc nào ta thấy bà Tú bó tay chùn bước, lúc thì một mình lặn lội nơi quãng vắng, khi lại đua chen giành giật chốn đò đông.
- Tất cả đều để chu tất cho gia đình: nuôi đủ năm con với một chồng.
- Đó là minh chứng cho cái tháo vát đảm đang ở bà Tú, cũng là biểu hiện thuyết phục về tấm lòng hết mực dành cho con cho chồng của người phụ nữ này..
- Không chỉ có vậy, qua sự thể hiện của nhà thơ, bà Tú còn hiện lên với đức hi sinh cao cả.
- Dẫu bao nhiêu khó khăn vất vả bà Tú vẫn không một lời kêu than phàn nàn, không một lời oán trách.
- Một mình bà âm thầm, lặng lẽ gánh trọn gánh nặng gia đình..
- Ngay cả khi ý thức một thực tế cay đắng trong quan hệ vợ chồng, một duyên hai nợ thì bà Tú vẫn chấp nhận tất cả sự vất vả nhọc nhằn về phía mình - Năm nắng mười mưa dám quân công.
- Đó là sự hi sinh quên mình, là tấm lòng vị tha hết mực của bà Tú dành cho ông Tú và những đứa con..
- Được tái hiện bằng tấm lòng thương vợ chân thành, sâu sắc của Tú Xương, hình ảnh bà Tú trong bài thơ đã trở thành mội hình ảnh đẹp tiêu biểu, điển hình cho những người phụ nữ, những người vợ Việt Nam ngàn đời..
- của ông thuộc đề tài nói về người vợ.
- Đây là một đề tài hiếm gặp trong thời kì văn học trung đại, và đó cũng có thể là điều minh chứng cho tình yêu thương vô hạn và sự biết ơn của Tú.
- phần đầu là hình ảnh của bà Tú dưới cái nhìn của ông Tú..
- "Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng".
- Công việc của bà Tú là buôn bán nhưng không phải ở trong chợ mà là ở mom sông, là một nơi nguy hiểm, không vững chãi.
- Thời gian mà bà Tú phải làm là quanh năm thời điểm này cho ta thấy công việc của bà phải làm là một công việc liên tục lặp lại khép kín không có thời gian để bà nghỉ ngơi.
- Câu thứ hai khi đọc người đọc có thể cảm nhận phong cách viết thơ tự trào hóm hỉnh của Tú Xương.
- Ông không chỉ kể ra rằng bà Tú đã phải nuôi đủ con và chồng cả đủ ăn, đủ mặc, đủ tiêu xài cho những thói chơi tao nhã của nhà nho như Tế Xương.
- "Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông".
- Ở đây ta có thể thấy rõ tác giả đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ dùng trong thân cò, một hình ảnh hay được đùng để ví von với người phụ nữ Việt có số phận cực khổ.
- Trong câu thơ thứ ba tác giả đã đảo ngược từ lặn lội đứng trước danh từ chủ thể thân cò kết hợp với cụm từ quãng vắng, ngoài ra có thể để ý ta sẽ thấy một sự đối lập ở hai câu ba và bốn giữa “lặn lội” và “eo sèo”.
- “buổi đò đông” cho thấy nỗi vất vả một mình của bà Tú vừa phải gánh vác công việc để kiếm tiền đảm bảo một cuộc sống vừa đủ lại vừa phải lo toan việc gia đình.
- Bốn câu thơ đầu nói nên cuộc sống bấp bênh của bà Tú nhưng dù vậy bà vẫn chăm lo chu đáo cho gia đình.
- Nhà thơ thể hiện sự thán phục hình ảnh người phụ nữ tảo tần, nhỏ bé, tiếp tục cực tả nỗi vất vả đơn chiếc nhưng đồng thời cũng kín đáo tự nhận mình là vô tích sự, làm khổ vợ con..
- Ở hai câu năm và sáu đều sử dụng các thành ngữ dân gian như “một duyên hai nợ”;.
- Câu sáu với cách kết hợp từ tăng tiến ẩn dụ cho nỗi vất vả nhọc nhằn cùng với nghệ thuật đối “năm náng mười mưa” với “dám quản công” thể hiện sự hi sinh trầm lặng của bà Tú.
- Sử dụng thành ngữ nhấn mạnh người vợ không chỉ vất vả đảm đang nhẫn nại mà còn hi sinh âm thầm.
- Từ những câu thơ trên đã khắc họa thành công Chân dung bà Tú điển hình cho người phụ nữ Viêt Nam, tảo tần, chịu thương, hi sinh, chịu đựng.
- Cuối cùng là hình ảnh của chính Tế Xương qua lời trần thuật về bà Tú..
- Hai câu cuối Tế Xương đã tự chửi thói đời sinh ra loại người như ông.
- Mặc dù yêu vợ nhưng lại không thể đỡ đần lo toan giùm vợ dù chỉ một phần nhỏ công việc chỉ vì cái phép tắc lễn giáo đối với những nhà nho thời phong kiến, buộc bà Tú phải chịu nhiều vất vả gian truân trong cuộc đời.
- "Thương vợ".
- là một trong nhưng bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú, thể hiện được vẻ đẹp của bà Tú, một người phụ nữ đảm đang, vị tha và quan trọng hơn là sự thể hiện tấm lòng thương vợ, biết ơn vợ cũng như lời tự trách mình của Tú Xương..
- Trong sự nghiệp thơ ca phong phú, đa dạng của Tú Xương, “Thương vợ” được đánh giá là một trong những bài thơ hay nhất.
- Cái hay của bài thơ là đã thể hiện được một cách thấm thía, cảm động thái độ trân trọng, tri ân của nhà thơ đối với sự hi sinh, tảo tần của vợ.
- Quan trọng hơn từ tác phẩm này người ta thấy hiện lên bức chân dung về người phụ nữ Việt Nam với những nét phẩm chất điển hình..
- Bà nhẫn nại, cam phận làm người vợ thảo hiền, làm chỗ dựa tinh thần cho cuộc đời Tú Xương - một trí thức không gặp thời, long đong trên con đường sự nghiệp..
- Có lẽ vì thế mà hình tượng người vợ trở thành đề tài quen thuộc trong thơ của Tú Xương.
- Nói đến người phụ nữ truyền thống là nhắc đến không gian gia đình, ở đó người vợ có vai trò quan trọng trong việc thu vén, chăm lo sự nghiệp, danh vị của chồng.
- Bà Tú cũng không phải là ngoại lệ, nhưng vào buổi Tây, Tàu nhốn nháo, không còn đâu cái cảnh thơ mộng “bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ”, bà Tú cũng phải cuốn theo guồng quay của cuộc đời phiền tạp, dạt theo cuộc bươn chải với đổi chác, bán mua.
- “Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng”.
- Chân dung của bà Tú hiện lên không phải từ dáng vóc, hình hài mà từ không gian và thời gian công việc.
- Bà Tú phải hằng ngày xuất gia chường mặt ra với đời bởi trên vai bà là cả một gánh nặng gia đình: “Nuôi đủ năm con với một chồng”.
- Cách nói của nhà thơ đầy ý vị “năm con với một chồng”.
- Ca dao xưa khi nói tới hình tượng người phụ nữ thường liên tưởng tới hình ảnh con cò:.
- “Con cò lặn lội bờ sông.
- Tú Xương đã vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao trong hai câu thơ:.
- “Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông”.
- Với việc dùng từ “thân cò”, tác giả vừa thể hiện danh phận khiêm nhường vừa làm nổi rõ số kiếp lận đận của bà Tú.
- Trong cấu trúc cú pháp của câu thơ, biện pháp đảo ngữ đã được sử dụng nhằm nhấn mạnh, gia tăng tính chất âm thầm nhọc nhằn trong công việc của bà Tú.
- Nếu như hình ảnh “đò đông” thể hiện tính chất bấp bênh trong cuộc mưu sinh thì từ láy “eo sèo” đã diễn tả sinh động sự ồn ào, nhốn nháo, phức tạp, nhục nhằn trong công việc hằng ngày mà bà Tú phải chịu đựng..
- Không chỉ tần tảo, lam làm, chịu thương chịu khó, bà Tú trong “Thương vợ” của Tú Xương còn là con người bổn phận vị tha, lấy hi sinh làm hạnh phúc và lẽ sống của mình..
- Hiện lên trong tâm trí người đọc là hình ảnh một người phụ nữ lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan, không trách phận than thân, không phiền lòng phẫn chí.
- Lời kể công, kể khổ của Tú Xương dành cho vợ trở nên trĩu nặng hơn, day dứt hơn.
- Sự cam chịu và đức hi sinh của bà Tú như càng nổi bật hơn..
- Ý thức được nỗi nhọc nhằn gian truân của vợ mà không thể san sẻ, đỡ đần, hai câu kết của bài thơ là tiếng lòng mang nặng nỗi miềm chất chứa:.
- “Thói đời” ở đây phải chăng là sản phẩm của buổi giao thời đã tạo ra những người chồng hờ hững? để rồi người phụ nữ phải mang gánh nặng trụ cột gia đình.
- Câu thơ thể hiện nỗi dằn vặt, thái độ chân thành tự trách mình của nhà thơ đồng thời bộc lộ tâm trạng bất lực trong bi kịch tinh thần của người trí thức: trở thành người thừa ngay trong chính gia đình của mình..
- người vợ tảo tần với những nét phẩm chất điển hình của người phụ nữ Việt Nam: đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh và lòng vị tha.
- Đằng sau tiếng thơ là tiếng lòng tri ân trân trọng, cảm thông đồng thời là nỗi day dứt khôn nguôi của nhà thơ đối với người vợ thảo hiền.