« Home « Kết quả tìm kiếm

VI NHÂN GIỐNG CÂY NGƯU BÁNG (ARCTIUM LAPPA L.)


Tóm tắt Xem thử

- VI NHÂN GIỐNG CÂY NGƯU BÁNG (Arctium lappa L.).
- Keywords: Arctium lappa L., micropropagation, shoot-tip multiplication Title: Propagation of Ngưu Báng (Arctium lappa L.) by tissue culture.
- Hiệu quả của vi nhân giống cây Ngưu Báng (Arctium lappa L.) trực tiếp từ những chồi đã được phát triển.
- Môi trường kích thích sự sinh trưởng chồi tốt nhất là môi trường có chứa BA 1 mg/l.
- Những chồi này được kích thích tạo rễ trên môi trường có naphthaleneacetic acid (NAA) 10 mg/l.
- Cây Ngưu Báng (Arctium lappa L.) là cây thân thảo, họ cúc, lá hình trái xoan, phiến lá to, rộng, mọc thành hình hoa thị ở gốc và so le ở trên thân, hoa đỏ hay tím nhạt.
- Ngưu Báng được trồng nhiều ở các nước Châu Âu, Bắc Trung Quốc và Nhật Bản.
- Y dược phương Tây dùng rễ Ngưu Báng (phơi hay sấy khô) làm thuốc thông tiểu, ra mồ hôi, lọc máu khi bị tê thấp, sưng đau các khớp và bệnh ngoài da.
- Ở Việt Nam, vài năm gần đây củ Ngưu Báng được sử dụng như một vị thuốc dưới hình thức một loại rau dinh dưỡng được dùng hằng ngày.
- Đề tài “Nhân giống cây Ngưu Báng (Arctium lappa L.) bằng phương pháp nuôi cấy mô” được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ chất điều hoà sinh trưởng thực vật thích hợp cho việc nhân chồi, tạo cây nhằm xác định khả năng nhân giống cây làm thuốc, thân thảo thuốc này bằng phương pháp nuôi cấy mô..
- Các chồi đơn Ngưu Báng trong bình có độ tuổi 3 tuần sau khi cấy có kích thước khoảng 3-4 cm trong môi trường MS không có kích thích tố..
- 2.1.2 Môi trường nuôi cấy.
- Môi trường được bổ sung thêm nước dừa (150 ml/l), đường saccharose (20 g/l), thạch (7 g/l).
- 2.1.3 Môi trường thuần dưỡng.
- (a) Thí nghiệm 1: Hiệu quả của BA và NAA lên sự tạo chồi cây Ngưu Báng..
- Tổng cộng có 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 keo, mỗi keo cấy 4 mẫu..
- (b) Thí nghiệm 2: Hiệu quả của NAA và than hoạt tính đến sự tạo rễ của chồi Ngưu Báng..
- Tổng cộng có 8 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 keo, mỗi keo cấy 4 mẫu..
- (c) Thí nghiệm 3: Hiệu quả của NAA và chất nền ươm cây đến sự tạo rễ ex vitro chồi Ngưu Báng..
- Tổng cộng có 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 10 cây..
- Số lá gia tăng.
- Số chồi gia tăng.
- Chiều cao gia tăng.
- Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm thống kê MSTATC.
- 3.1 Hiệu quả của BA và NAA lên sự tạo chồi cây Ngưu Báng 3.1.1 Số chồi gia tăng.
- Vào 1 tuần sau khi cấy (TSKC), số chồi Ngưu Báng gia tăng cao nhất ở nghiệm thức BA 1 mg/l + 0,2 mg/l NAA là 1,8 chồi, thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (1,3 chồi), khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
- Nhưng nghiệm thức BA 1 mg/l + 0,2 mg/l NAA so với các nghiệm thức còn lại có số chồi gia tăng khác biệt không có ý nghĩa thống kê..
- Đến 2 TSKC, số chồi cao nhất ở nghiệm thức BA 0,5 mg/l (2,3 chồi), thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (1,3 chồi), khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%;.
- nhưng số chồi gia tăng ở nghiệm thức BA 0,5 mg/l không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại..
- Đến 3 TSKC, số chồi Ngưu Báng tăng cao nhất ở nghiệm thức BA 1 mg/l là 3,1 chồi và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng là 1,4 chồi, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5% nhưng không khác biệt với các nghiệm thức còn lại..
- Vào 4 TSKC, số chồi tăng cao nhất ở nghiệm thức BA 1 mg/l (3,2 chồi), thấp nhất là ở nghiệm thức đối chứng (1,4 chồi), có sự khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5% nhưng không khác biệt với các nghiệm thức còn lại (Hình 1)..
- Hình 1: Số chồi Ngưu Báng tăng trong môi trường có BA và NAA khác nhau.
- 3.1.2 Số lá gia tăng.
- Vào 1 TSKC, số lá Ngưu Báng tăng cao nhất ở nghiệm thức BA 3 mg/l (4 lá), thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (2,7 lá), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, nhưng khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức BA 0,5 và 1 mg/l..
- Vào 2 TSKC, số lá gia tăng cao nhất ở nghiệm thức BA 3 mg/l (7,1 lá) và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (3,5 lá), khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%,.
- Ở 3 TSKC, số lá tiếp tục gia tăng rất nhanh, cao nhất ở nghiệm thức BA 0,5 mg/l (9,9 lá) và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (4,1 lá), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, nhưng không khác biệt so với nghiệm thức BA 1 mg/l (9,5 lá)..
- Đến 4 TSKC, số lá cao nhất ở nghiệm thức BA 3 mg/l (13,1 lá), thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (4,1 lá) khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Hình 2)..
- Hình 2: Số lá Ngưu Báng tăng trong môi trường có BA và NAA khác nhau.
- 3.1.3 Chiều cao gia tăng.
- Hình 3 cho thấy, 1 TSKC chiều cao chồi Ngưu Báng tăng tăng cao nhất ở nghiệm thức đối chứng là 1,28 cm, thấp nhất nghiệm thức BA 1 mg/l là 0,39 cm, khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%..
- Ở 2 TSKC, chiều cao gia tăng cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (2,17 cm) và thấp nhất ở hai nghiệm thức BA 3 mg/l và BA 3 mg/l + 0,2 mg/l NAA (1,03 cm), khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%, nhưng không khác biệt với nghiệm thức BA 0,5 mg/l+ 0,2 mg/l NAA..
- Hình 3: Chiều cao Ngưu Báng tăng trong môi trường có BA và NAA khác nhau.
- Vào 3 TSKC, chiều cao tăng cao nhất ở nghiệm thức BA 0,5 mg/l + 0,2 mg/l NAA (2,65 cm) và thấp nhất ở nghiệm thức BA 3 mg/l (1,36 cm.
- khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%, nhưng không khác biệt với 2 nghiệm thức đối chứng và BA 0,5 mg/l..
- Đến 4 TSKC, chiều cao gia tăng vẫn ở nghiệm thức đối chứng (2,69 cm) và nghiệm thức BA 0,5mg/l + 0,2 mg/l NAA, thấp nhất ở nghiệm thức BA 3 mg/l (1,37 cm), khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Hình 4 cho thấy ở 4 TSKC, trọng lượng tươi gia tăng cao ở nghiệm thức BA 1 mg/l là 1,98 g khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với đối chứng (0,52 g), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại..
- Hình 4: Trọng lượng tươi của chồi Ngưu Báng tăng ở 4 TSKC trong môi trường có BA và NAA khác nhau.
- Kết quả trên cho thấy, sử dụng môi trường có chứa BA 1 mg/l sẽ cho hiệu quả tạo chồi cao nhất trong 3 tuần đầu SKC..
- Trong thí nghiệm này các nghiệm thức có cytokinin kết hợp với auxin hiệu cho quả tạo chồi còn thấp, có thể loại và nồng độ cytokinin và auxin trong môi trường nuôi cấy chưa thích hợp để cho tỷ lệ nhân chồi cao..
- 3.2 Hiệu quả của NAA và than hoạt tính đến sự tạo rễ của cây Ngưu Báng Giai đoạn ra rễ trong phòng nuôi cấy là khâu rất quan trọng nhằm chuẩn bị cho cây con có thể hấp thụ nước, quang hợp tốt hơn ở điều kiện môi trường tự nhiên bên ngoài.
- Vai trò của giai đoạn này vừa giúp cây gia tăng kích thước vừa giúp cây ra rễ (Debergh &.
- Bảng 1 cho thấy 3 TSKC nghiệm thức NAA 10 mg/l có số rễ nhiều nhất ở là 7 rễ, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với các nghiệm thức còn lại.
- nghiệm thức không có NAA hoặc có NAA + than đa số đều không ra rễ, riêng nghiệm thức NAA 10 mg/l + than cho số rễ rất thấp (0,23 rễ)..
- Bảng 1: Số rễ và chiều dài rễ của chồi Ngưu Báng 3 TSKC trong môi trường có BA và NAA khác nhau.
- Nghiệm thức Số rễ Chiều dài rễ (cm).
- Các số trung bình trên cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- khác biệt có ý nghĩa 5%.
- Bảng 1 cho thấy 3 TSKC ở nghiệm thức NAA 2,5 mg/l và NAA 10 mg/l + than cho chiều dài rễ dài nhất (0,51 và 0,62 cm) khác biệt có ý nghĩa thống kết so với các nghiệm thức còn lại..
- 3.2.3 Trọng lượng tươi gia tăng.
- Hình 5 cho thấy trọng tươi gia tăng cao ở 2 nghiệm thức NAA 10 mg/l và chỉ có than là 1,17 g và thấp ở nghiệm thức NAA 2,5 mg/l + than là 0,57 g, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Hình 5: Trọng lượng tươi của chồi Ngưu Báng tăng 3 TSKC trong môi trường có BA và than hoạt tính khác nhau.
- 3.2.4 Chiều cao gia tăng.
- Hình 6 cho thấy 1 TSKC, cây Ngưu Báng có chiều cao tăng cao nhất ở nghiệm thức NAA 5 mg/l + than là 2,40 cm và thấp nhất ở nghiệm thức NAA 10 mg/l là 0,77 cm, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Vào 2 TSKC, chiều cao cây gia tăng cao ở nghiệm thức NAA 5 và 10 mg/l + than là 5,19 và 5,38 cm, thấp nhất ở nghiệm thức NAA 10 mg/l là 2,52 cm, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Vào 3 TSKC, chiều cao cây gia tăng cao nhất ở nghiệm thức NAA 5 mg/l + than là 8,40 cm và thấp nhất ở nghiệm thức NAA 10 mg/l là 3,95 cm, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Hình 6: Chiều cao Ngưu Báng tăng trong môi trường có BA và than hoạt tính khác nhau.
- 3.2.5 Số lá gia tăng.
- Hình 7 cho thấy vào 1 TSKC số lá tăng cao nhất ở 2 nghiệm thức than và không than là 3 lá và thấp nhất ở nghiệm thức NAA 10 mg/l là 1,7 lá, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Hình 7: Số lá Ngưu Báng tăng trong môi trường có BA và than hoạt tính khác nhau..
- Đến 2 TSKC, số lá tăng cao nhất ở nghiệm thức than và không than là 4 lá, thấp nhất ở nghiệm thức NAA 5 mg/l là 2,6 lá, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Vào 3 TSKC, số lá tăng cao nhất ở nghiệm thức đối chứng là 5 lá và thấp nhất ở nghiệm thức NAA 5 mg/l là 3 lá, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- Tóm lại, kết quả thí nghiệm trên cho thấy môi trường nuôi cấy có thêm NAA 10 mg/l đã cho số rễ/chồi cao nhất.
- Thêm than vào môi trường nuôi cấy không giúp kích thích tạo rễ ở chồi Ngưu Báng..
- 3.3 Hiệu quả của NAA và chất nền ươm cây đến sự tạo rễ ex vitro chồi Ngưu Báng 3.3.1 Số rễ.
- Bảng 2 cho thấy ở 3 tuần sau khi giâm (TSKG) số rễ ở nghiệm thức xơ dừa (XD.
- NAA 500 ppm là 3,7 rễ, khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với nghiệm thức tro trấu (TT.
- NAA 0 ppm là 0,0 rễ và nghiệm thức XD + NAA 0 ppm là 0,38 rễ và các nghiệm thức còn lại.
- nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức XD + NAA 200 ppm (2,5 rễ)..
- Bảng 2: Số rễ và chiều dài rễ (cm) của chồi Ngưu Báng 3 TSKG trong môi trường có chất nền ươm cây và nồng độ NAA khác nhau.
- Các số trung bình trên cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê,.
- khác biệt có ý nghĩa 5%..
- Bảng 2 cho thấy 3 TSKG nghiệm thức XD + NAA 500 ppm cho chiều dài rễ dài nhất (4,5 cm), thấp nhất ở nghiệm thức TT + NAA 0 ppm (0,0 cm) khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, (Hình 11d)..
- 3.3.3 Trọng lượng tươi gia tăng.
- Hình 8: Trọng lượng tươi gia tăng của chồi Ngưu Báng 3 TSKG trong môi trường có chất nền ươm cây và nồng độ NAA khác nhau.
- Hình 8 cho thấy ở 3 TSKG trọng lượng tươi đều có sự gia tăng ở tất cả các nghiệm thức.
- Trọng lượng tươi gia tăng cao nhất ở nghiệm thức XD + NAA 500 ppm là 0,27 g, thấp nhất ở nghiệm thức TT + NAA 500 ppm là 0,13 g, khác biệt nhau có sự ý nghĩa thống kê ở mức 5%..
- 3.3.4 Chiều cao gia tăng.
- Hình 9 cho thấy ở 1 TSKG chồi Ngưu Báng có chiều cao gia tăng ở các nghiệm thức là 0,43cm đến 1,33 cm, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê..
- Tương tự, đến 2 và 3 TSKG chồi Ngưu Báng có chiều cao gia tăng ở các nghiệm thức tương ứng là 1,02-1,53 cm và 1,41-2,07 cm, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê..
- Hình 9: Chiều cao gia tăng của chồi Ngưu Báng trong môi trường có chất nền ươm cây và nồng độ NAA khác nhau.
- 3.3.5 Số lá gia tăng.
- Hình 10 cho thấy 1 TSKG ở các nghiệm thức có số lá gia tăng là 0,4-1,3 lá nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
- Đến 2 TSKG, số lá gia tăng cao nhất ở nghiệm thức XD + NAA 200 &.
- 500 ppm là 2 lá, thấp nhất ở nghiệm thức tro trấu + NAA 500 ppm là 0,5 lá, khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, nhưng không khác biệt thống kê so với các nghiệm thức còn lại..
- Hình 10: Số lá gia tăng của chồi Ngưu Báng trong môi trường có chất nền ươm cây và nồng độ NAA khác nhau.
- Ở 3 TSKG, số lá gia tăng giữa các nghiệm thức khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê 5%, cao nhất ở nghiệm thức XD + NAA 200 &.
- Hình 11: Vi nhân giống cây Ngưu Báng: a) Tạo chồi, b) Tạo rễ in vitro, c&d) Tạo rễ ex vitro.
- Sử dụng môi trường MS có bổ sung 1 mg/l BA để nhân chồi và bổ sung NAA 10 mg/l để tạo rễ Ngưu Báng đã cho hiệu quả cao nhất..
- Dùng chất nền xơ dừa cùng dung dịch NAA 500 ppm để tạo rễ ex vitro chồi Ngưu Báng..
- Cây Ngưu Báng