« Home « Kết quả tìm kiếm

Viết đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối của bài "Kiều ở lầu Ngưng Bích" của tác giả Nguyễn Du


Tóm tắt Xem thử

- Viết đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối của bài "Kiều ở lầu Ngưng Bích".
- của tác giả Nguyễn Du - Ngữ văn 9.
- Đề bài: Viết đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối của bài "Kiều ở lầu Ngưng Bích".
- của tác giả Nguyễn Du.
- Dàn ý phân tích tám câu thơ cuối đoạn trích I.
- Giới thiệu tác giả và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”..
- Giới thiệu đoạn thơ cuối (8 câu cuối)..
- Cặp lục bát 1: Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm xa xa” gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ - những người sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa..
- Cặp lục bát 2: Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác” gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không biết cuộc đời sẽ trôi đi đâu về đâu.
- Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực..
- Cặp lục bát : Phân tích hình ảnh “nội c rầu rầu”, “chân mây mặt đất” gợi tả sự vô đ nh của Kiều.
- Cặp lục bát 4: Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều.
- Điệp t “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ.
- Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”..
- Điệp cấu trúc với điệp ngữ “buồn trông”..
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình..
- Hình ảnh có sự tăng tiến gợi tả sự tăng tiến của cảm xúc..
- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán..
- Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du.
- Phân tích 8 câu thơ cuối Kiều ở lầu Ngưng Bích mẫu 1.
- của Nguyễn Du.
- Có thể nói, với tác phẩm "Truyện Kiều", Nguyễn Du đã đưa thể loại truyện thơ Nôm bác học lên một tầm cao mới, đạt tới trình độ mẫu mực, bậc thầy về nghệ thuật, góp phần hoàn thiện và làm giàu đẹp, phong phú hơn ngôn ngữ của dân tộc.
- "Kiều ở lầu Ngưng Bích".
- Đây cũng là đoạn mở đầu chuỗi cuộc đời mười lăm năm lưu lạc truân chuyên của Kiều.
- Và đọc tám câu thơ cuối của đoạn trích với tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều qua cách nhìn cảnh vật, những câu thơ như thấm vào hồn người đọc, khiến trong lòng người đọc dâng lên niềm xót xa, ngậm ngùi:.
- Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?.
- Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu?.
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi..
- Điệp ngữ “buồn trông” được lặp đi lặp lại bốn lần.
- Đây là điệp ngữ liên hoàn và đồng thời cũng là điệp khúc của tâm trạng.
- Nỗi buồn cứ thế điệp đi điệp lại dâng lên thành lớp lớp sóng trào, cứ cuộn xoáy trong tâm khảm của Kiều mà trở thành gánh nặng tâm tư:.
- “Xa xa” là hình ảnh của một chiếc thuyền nh b , cô đơn thoát ẩn, thoát hiện thấp thoáng trên cửa biển.
- Hình ảnh chiếc thuyền, cánh hoa được đặt trong thế tương phản đối lập với vũ trụ không cùng của trời đất mênh mang càng tô đậm hơn sự nh b , đơn độc, đáng thương và tội nghiệp.
- Đây là hình ảnh ẩn dụ cho thân phận của Kiều lênh đênh, chìm nổi giữa dòng đời mà không biết trôi dạt về đâu.
- Hình ảnh “nội c rầu rầu” là một hình ảnh nhân hóa, biểu hiện tâm trạng của con người.
- nỗi buồn của Kiều như thấm vào cảnh vật khiến cho cảnh vật cũng nhuốm màu tâm trạng.
- Nay t “xanh xanh” lại xuất hiện trong câu thơ của Nguyễn Du nên màu sắc ấy biểu trưng cho sự nhạt nhòa, sự chán nản, vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự sống, cô đơn, và tẻ nhạt:.
- Nhưng quan trọng, tiếng sóng ấy không đơn thuần là những con sóng thực ở ngoài biển khơi mà đó còn là con sóng lòng của tâm trạng.
- Điệp khúc “buồn trông” ở những câu thơ trên kết đọng, tích tụ rồi dồn đẩy xuống câu thơ cuối khiến cho nỗi buồn ngày càng trở nên chồng chất như lớp lớp sóng trào.
- Đồng thời, tiếng sóng “ầm ầm” dữ dội ấy cũng chính hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời phong ba bão táp đã và đang đổ ập xuống đời Kiều, đổ ập xuống đôi vai gầy yếu của một cô gái trẻ đáng thương và tội nghiệp.
- Tóm lại, tám câu thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng thật tài tình bút pháp “tả cảnh ngụ tình” của văn học cổ điển để diễn tả tâm trạng “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này” của Kiều khi b giam l ng ở lầu Ngưng Bích.
- Mỗi câu thơ là một bức tranh thực cảnh cũng chính là thực tình của một con người mang trong mình nỗi buồn đau chồng chất.
- Phân tích 8 câu thơ cuối Kiều ở lầu Ngưng Bích mẫu 2.
- Nguyễn Du không chỉ xuất sắc trong nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật mà còn là người có biệt tài miêu tả thiên nhiên, ngụ tâm tình, tình cảm của con người.
- Mỗi bức tranh dưới đôi bàn tay Nguyễn Du luôn luôn thực hiện hai chức năng chính: thể hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm trạng.
- Tám câu thơ cuối trong bài “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã cho thấy rõ biệt tài này của ông..
- Thúy Kiều b Tú Bà giam l ng ở lầu Ngưng Bích, chờ đến ngày thực hiện âm mưu mới.
- Những ngày ở lầu Ngưng Bích nàng sống trong đau đớn, tủi hổ, cô đơn, tuyệt vọng đến cùng cực..
- Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa..
- Không gian mênh mông của cửa bể kết hợp với hình ảnh thuyền thấp thoáng phía xa gợi lên không gian rợn ngợp, hoang vắng.
- Trong văn học không gian buổi chiều thường gợi ra nỗi buồn man mác, ở đây trong hoàn cảnh của Kiều nỗi buồn ấy gắn với khát khao được sum họp, đoàn tụ, được trở về bên quê hương, gia đình..
- Sau nỗi buồn tha hương, xa xứ, nàng nghĩ về thân phận mình mà lại càng đau lòng hơn: “Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu.
- Hình ảnh.
- Nếu như trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”, sắc xanh tượng trưng cho sự sống, tươi tốt mơn mởn, thì trong đoạn trích này màu xanh lại mang một ý nghĩa khác: “Buồn trông nội c rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.
- Tất cả những màu sắc đó hòa điệu với nhau càng khiến cho tâm trạng Kiều trở nên ngao ngán, chán nản hơn.
- Hai câu thơ cuối cùng có thể coi là đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, sự hoang mang, rợn ngợp của Kiều đã được tác giả tập trung bút lực thể hiện rõ nhất trong hai câu thơ này:.
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
- Cảnh cuối thiên nhiên hiện ra thật dữ dội, đó không chỉ còn là ngoại cảnh mà còn là tâm cảnh, Kiều tưởng mình không còn ngồi ở lầu Ngưng Bích mà đang ngồi giữa biển khơi mênh mông, xung quanh là sóng biển gào th t như muốn nhấn chìm nàng xuống biển.
- Đặc biệt t láy “ầm ầm” v a diễn tả một khung cảnh khủng khiếp v a diễn tả tâm trạng buồn lo, hoảng loạn của Thúy Kiều.
- Không chỉ vậy Nguyễn Du còn có sự miêu tả theo trình tự hợp lý: T xa đến gần, màu sắc t nhạt nhòa đến đậm n t, khắc.
- họa nỗi buồn da diết của Kiều.
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ đặc sắc, lớp t láy giàu giá tr tạo hình và biểu cảm.
- Tám câu thơ cuối là một tuyệt tác của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Bằng những bức tranh đặc sắc, Nguyễn Du đã khắc họa được những trạng thái xúc cảm, nỗi cô đơn, lo âu, sợ hãi về tương lai đầy sóng gió của nàng Kiều.
- Không chỉ vậy, qua bức tranh ấy, Nguyễn Du cho thể hiện niềm cảm thương sâu sắc cho số phận nàng nói riêng và số phận người phụ nữ nói chung dưới chế độ phong kiến..
- Phân tích 8 câu thơ cuối Kiều ở lầu Ngưng Bích mẫu 3.
- Để to ra được một kiệt tác như vậy, điều quan trọng nhất mà Nguyễn Du đã thể hiện được là tấm lòng nhân đạo cao cả về tài năng bậc thầy về nghệ thuật.
- Một trong những phương diện nghệ thuật thể hiện rất rõ tài năng của Nguyễn Du đó là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, trong đạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” tài năng này được thấy rõ hơn cả, nhất là ở 8 câu thơ cuối được mở ra bằng “buồn trông”..
- Mở bài Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Kết bài Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Không ch u nghe lời Tú Bà vào chốn thanh lâu, Kiều b bắt giam l ng ở lầu Ngưng Bích cao, xa xôi, bốn bề đẹp nhưng hoang vắng.
- Ở đó có thể là một con thuyền thực nhưng cũng có thể chỉ là con thuyền trong nỗi mong m i giải thoát của Kiều..
- Nàng nhớ nhà, rồi nàng buồn.T hình ảnh nơi biển cả mông mênh rộng lớn gợi nỗi cô đơn, nàng trông ra đến ngọn nước mới sa, ngọn nước đã đục ngầu vì t ng trận thác đổ xuống tung bọt lên trắng xóa..
- T sự lo lắng này, tâm trạng củ Kiều lại càng tiếp tục rơi vào sự vô đ nh mông lung không biết đi đâu về đâu.Dường như đến đây, mọi cảnh vật trước mắt Kiều đã b nhòe đi bởi một màn nước mắt, đến nội c vô tri cũng trở nên rầu rĩ bởi tâm trạng con người không thể nhìn nó bằng con mắt khác..
- Khung cảnh mênh mông đến rợn ngợp giờ đây trở nên càng mênh mông hơn khi mà t chân mây đến mặt đất như không còn ranh giới, màu xanh ở đây không còn là màu xanh tươi của sự sống như ngày xuân xưa kia mà là một màu xanh đơn điệu, một bức tranh một màu không có chút sức sống giống y như cuộc sống lúc này của Kiều.
- Nhưng mọi thứ vẫn còn ở một mức tâm trạng buồn lo nhưng đến câu cặp lục bát cuối cùng.T những cảm xúc buồn, lo lắng, đến đây, ta thấy Kiều như rung mình sợ hãi.
- T tượng thanh “ầm ầm” đặt ở đầu câu như nhấn mạnh sự bất ngờ hoảng hốt của Kiều nơi lầu cao khi con sóng lạnh lùng dữ dội xô vào chân lầu khiến người trên phải sợ hãi..
- Đây có lẽ là sự dự đoán về một tương lai không mấy êm đềm sẽ đến với Kiều, và ngay sau đấy, sóng to gió lớn sẽ đổ lên cuộc đời Kiều làm cho nàng phải đau đớn, sợ hãi mà chao đảo.Bốn cặp lục bát mở đầu bằng “buồn trông” tạo nên một đoạn điệp khúc có nhạc tính tăng dần mức độ.
- Cảnh được miêu tả t xa đến gần, hình ảnh được chọn t mờ ảo, mông lung đến rõ ràng cụ thể, tâm trạng nhân vật trữ tình t buồn, lo đến sợ hãi hoảng hốt.
- Nguyễn Du đã thật tài tình trong việc miêu tả rõ n t tâm trạng Thúy Kiều trong những ngày tháng dài b giam nơi lầu Ngưng Bích, những ngày tháng mở đầu cho quãng thời gian mười lăm năm lưa lạc của Kiều..
- Kiều lúc này, càng buồn thì càng trông, càng trông thì càng buồn, chính Nguyễn Du đã hiểu được điều này và bộc lộ sự cảm thông t ngòi bút..
- Bốn cặp lục bát ngắn gọn mà chứa đựng được tài năng và tấm lòng nhân đạo bao la của đại thi hào Nguyễn Du.
- Phân tích 8 câu thơ cuối Kiều ở lầu Ngưng Bích mẫu 4.
- Nhìn vào 8 câu thơ cuối của đoạn thơ này, có lẽ mỗi chúng ta ai cũng nhận ra cấu trúc điệp ngữ liên hoàn được đặt ở đầu những câu thơ lục.
- Đây ko phải là sáng tạo mới mẻ của Nguyễn Du mà t lâu, trong ca dao của người Việt Nam đã có mô-típ.
- “buồn trông”: Buồn trông chênh chếch sao mai, Buồn trông con nhện giăng tơ, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa ND chỉ đọc qua câu ca dao nhưng ông đã biến tấu lại vào bài thơ của mình và đã tạo nên một đoạn thơ miêu tả tâm trạng nhân vật trữ tình rất sâu sắc và tinh tế..
- Nhưng chủ yếu là sau mỗi ngữ “buồn trông” thì như lại nối tiếp một đợt sóng, chia suy tưởng, tâm trạng của nàng Kiều về một hướng khác, một đối tượng khác, một vấn đề khác, không giống nhau, ko lặp lại.
- Có thể chia bức tranh “buồn trông” tuyệt vời này thành 4 mảng gắn liền với 4 lần buồn trông và 4 nỗi buồn k hoàn toàn giống nhau.
- Nỗi buồn thứ nhất: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Tâm trạng buồn nhớ của Kiều giờ đi cả vào ánh mắt.
- Cửa bể chiều hôm gợi trước mắt ta hình ảnh những tia nắng leo lắt cuối ngày phản chiếu lên mặt biển xanh thẳm rồi lan ngay ra không gian xung quanh, khiến mọi thứ nhuốm màu sẫm tối, có cái gì da diết như đêm luyến ngày, như niềm lưu luyến tha thiết của Kiều về ngày tháng êm đềm xưa kia.
- Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Qua khung tranh thứ hai, vẫn là ánh nhìn vào.
- Chỉ bấy nhiêu thôi cũng cho thấy sự nhạy cảm của Kiều..
- Buồn trông nội c rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, m ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
- nàng Kiều như đang ở trong tâm trạng lo lắng, hoảng sợ tưởng như không ngồi trên đất liền nữa mà như đang ngồi giữa biển khơi, bốn phía “ầm ầm tiếng sóng”.
- Tiếng sóng ở đây, trong câu thơ không phải là âm thanh của tiếng sóng bình thường: sóng vỗ, sóng xô, sóng dào dạt, mà “tiếng sóng kêu” ầm ầm tứ phía, ngầm dự báo cơn sóng gió, bão táo của cuộc đời thật dữ dội sẽ ập đến với Thúy Kiều, với đoạn trường mười lăm năm lưu lạc đang chờ đợi nàng..
- Tám dòng thơ cuối này tạo nên bốn khung tranh tâm trạng của nàng Kiều.
- Điệp t buồn trông diễn tả cái tăng tiến đến choáng ngợp của t ng cung bậc xúc cảm trong Kiều.
- Có thể nói, đại thi hào Nguyễn Du là một nhà bác học của ngôn t và cảm xúc.