« Home « Kết quả tìm kiếm

Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ


Tóm tắt Xem thử

- Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh.
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển Du lịch sinh thái (DLST) trên thế giới và Việt Nam.
- Đánh giá hiện trạng hoạt động phát triển du lịch tại VQG Xuân Sơn theo các nguyên tắc của DLST.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp phù hợp cho phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn, đảm bảo các mục tiêu kinh tế - xã hội và bảo tồn, nhằm khai thác bền vững nguồn tài nguyên du lịch..
- Du lịch sinh thái.
- Ngày nay, du lịch đang phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu.
- Đi du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến của con người trong đời sống văn hoá - xã hội hiện đại.
- Ở nhiều nước, du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng, có đóng góp to lớn trong nền kinh tế - xã hội.
- Tuy nhiên, những nước có du lịch phát triển đều đã nhận ra cái giá phải trả cho các hoạt động du lịch là không nhỏ, bởi những tác động tiêu cực của nó đến kinh tế - xã hội và môi trường.
- Yêu cầu đặt ra cho hoạt động du lịch là phải.
- DLST là mô hình du lịch có trách nhiệm cao với môi trường và cộng đồng.
- Năm 2002, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) xác định là “năm DLST” với chủ đề: “DLST: Bí quyết phát triển bền vững”.
- Ở Việt Nam, du lịch mới chỉ phát triển rộng rãi trong vài thập niên gần đây, nên những tác động tiêu cực của nó đến kinh tế - xã hội và môi trường còn chưa bộc lộ hết.
- Vì thế, DLST còn ít được quan tâm và chưa phát triển đúng với bản chất của nó, mặc dù ở Việt Nam có tiềm năng to lớn cho loại hình du lịch này..
- Từ khi VQG Xuân Sơn được thành lập đến nay lượng khách du lịch đến đây ngày một đông.
- Nhưng việc quy hoạch cho phát triển du lịch ở VQG Xuân Sơn vẫn còn ở giai đoạn sơ khai.
- Vấn đề đặt ra cho VQG hiện nay là sớm xây dựng một mô hình DLST phù hợp để vừa phát triển được du lịch lại vừa bảo tồn được các giá trị tự nhiên, giá trị văn hóa - nhân văn bản địa, đồng thời góp phần cải thiện đời sống nhân dân địa phương..
- Chính vì những điều trên đây tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
- Trong vài thập niên gần đây, hoạt động du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi, bộc lộ ngày càng rõ các tác động của nó đến kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của các lãnh thổ du lịch.
- Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch đã rất quan tâm nghiên.
- cứu đến những tác động này và cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lich hiệu quả nhất (hạn chế được ít nhất những tác hại và gia tăng tối đa những lợi ích mà du lịch mang lại) nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
- David L.Ardersen (2001) Kế hoạch quốc gia về phát triển DLST tại Guyana.
- Ở Việt Nam DLST là loại hình du lịch tương đối mới mẻ, nhiều vấn đề đang tiếp tục được nghiên cứu quy hoạch và quản lí, điều hành du lịch.
- DLST nổi lên ở Việt Nam từ khoảng giữa thập kỉ 90 của thế kỉ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học du lịch và môi trường.
- Có nhiều các hội nghị, hội thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam, như: “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) được tổ chức tại Huế, tháng 5/1997.
- Hội thảo “DLST với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998.
- gia về phát triển DLST tại Việt Nam” được tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội, do Tổng cục du lịch phối hợp với Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP).
- Trong đó, rất nhiều tham luận được trình bày và đã đóng góp nhiều giá trị quý báu về cơ sở lí luận và cả những kinh nghiệm thực tiễn phát triển DLST của các nhà nghiên cứu du lịch và môi trường đến từ nhiều nước trên trế giới và Việt Nam..
- Tại VQG Xuân Sơn, đã có một số công trình nghiên cứu tổng thể sinh thái tự nhiên đề cập các giá trị tài nguyên du lịch của vườn như:.
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và Việt Nam..
- Phân tích tiềm năng phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ - Định hướng khai thác các giá trị tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững.
- Đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp với các nguyên tắc và yêu cầu của DLST ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề tài được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ VQG Xuân Sơn, bao gồm cả vùng đệm và những mối liên hệ về du lịch với các lãnh thổ du lịch Phú Thọ, vùng du lịch Bắc Bộ..
- Tiềm năng phát triển DLST VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Chương 3.
- Hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Xuân Sơn.
- Định hướng và giải phápphát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Sơn 6.
- Phân tích tiềm năng phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ VQG Xuân Sơn có tiềm năng to lớn cho phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng.
- Ở đây có thể cho phép phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan thắng cảnh, nghiên cứu, thám hiểm, nghỉ dưỡng, giải trí… Tuy nhiên, thực tế cơ sở vật chất kĩ thuật và các dịch vụ du lịch còn chưa được hình thành và chưa chủ động cho việc tiếp đón du lịch.
- Mức độ hấp dẫn du lịch của VQG Xuân Sơn được đánh giá là khá hấp dẫn.
- Thời gian thuận lợi cho tổ chức các hoạt động du lịch của VQG Xuân Sơn được đánh giá là khá dài (198 ngày/năm).
- Sức chứa du lịch của VQG Xuân Sơn nói chung là rất lớn (trên 1000 người/ngày).
- Sức chứa chung của VQG có thể được tính bằng tổng sức chứa của các điểm du lịch, bởi các điểm tập kết là xóm Dù, xóm Lạng, xóm Lấp hoàn toàn đáp ứng được sức chứa của các điểm du lịch trong VQG.
- Phân tích, đánh giá hiện hoạt động phát triển du lịch tại VQG Xuân Sơn theo các nguyên tắc của DLST.
- Từ hiện trạng hoạt động du lịch và đánh giá hiện trạng du lịch đó tại VQG Xuân Sơn góc độ DLST, đề tài có một số nhận xét như sau:.
- Lượng khách du lịch đến tham quan VQG Xuân Sơn ngày càng tăng trong số 92,1% khách nội địa, 6,9% khách nước ngoài.
- Hoạt động du lịch của khách tham quan tập trung vào một số điểm, tuyến du lịch chính tại VQG như núi Ten, Thác Ngọc, Thác Chín Tầng và một số hang động như hang Na, hang Lạng, động Thổ Thần.
- Hầu như du khách không nắm được thông tin về các tuyến tham quan, sản phẩm du lịch của từng tuyến cũng như tài nguyên thiên nhiên phong phú của vườn.
- Vì vậy, việc tham gia các hoạt động du lịch còn hạn chế, nhận thức về bảo vệ môi trường và giá trị sinh học chưa cao đã ảnh hưởng đến việc đánh giá, nhận xét của du khách về Xuân Sơn.
- Hiện VQG Xuân Sơn vẫn chưa có Ban quản lý hoạt động du lịch sinh thái nên khách du lịch chưa có thông tin hướng dẫn tham quan cụ thể.
- Cửa hàng lưu niệm và hoạt động du lịch còn nghèo nàn chưa được đáp ứng..
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ khách du lịch ít phần lớn chưa trải qua các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch nên hạn chế về trình độ hướng dẫn, trình độ ngoại ngữ cũng như kiến thức về môi trường và đa dạng sinh học..
- Hoạt động giáo dục và thuyết minh môi trường cho khách du lịch chưa hiệu quả.
- Đa số khách du lịch biết đến VQG Xuân Sơn thông qua nguồn tin “truyền miệng” (trên 60.
- Do chưa có trung tâm DLST và GDMT nên khách du lịch chưa được cung cấp thông tin về các tuyến du lịch, về giá trị và vai trò của VQG cũng như hoạt động GDMT.
- Tỉ lệ khách du lịch được hướng dẫn khi tham quan chưa nhiều, du khách chủ yếu tự quan sát và tìm hiểu..
- Hoạt động du lịch và bảo tồn tại VQG Xuân Sơn đang ở giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn 1 và giai đoạn 2 theo hướng quan hệ cộng sinh.
- Nghĩa là hoạt động du lịch tại VQG Xuân Sơn đã đem lại một số lợi ích cụ thể trong việc bảo tồn vườn như hỗ trợ kinh phí, nâng cao nhận thức cho du khách về môi trường và giá trị sinh thái, tạo cơ hội thu hút đầu tư.
- Tuy nhiên, những tác động đến VQG Xuân Sơn do hoạt động du lịch đem lại cũng rõ nét hơn khi số lượng khách tham quan ngày càng đông tập trung về thời gian và không gian..
- Đối với cộng đồng địa phương, du lịch còn khá biệt lập chưa có những tác động đáng kể (cả tích cực và tiêu cực) đến kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương.
- Thái độ của người dân đối với du lịch còn mờ nhạt, song có phần thiên theo hướng tích cực, thiện cảm với khách du lịch.
- Đa số người dân mong muốn du lịch mở rộng, được đón khách và có cơ hội tham gia vào hoạt động du lịch..
- Những cơ sở thực tiễn trên đây cho thấy hoạt động du lịch ở VQG Xuân Sơn đang hướng tới du lịch sinh thái với mục tiêu giáo dục môi trường, hỗ trợ bảo tồn và góp phần phát triển cộng đồng.
- ở VQG những năm tới là vô cùng cần thiết nhằm hạn chế những bất cập trong hoạt động du lịch đang diễn ra ở đây..
- Những định hướng phát triển DLST của VQG Xuân Sơn được dựa trên các cơ sở lý luận về DLST, chiến lược phát triển DLST Quốc gia, kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ, kế hoạch quản lý VQG Xuân Sơn với yêu cầu bảo tồn và phát triển cộng đồng, thực trạng tài nguyên DLST và nhu cầu DLST ở VQG Xuân Sơn..
- Những định hướng chủ yếu nhằm vào việc khai thác hợp lý lãnh thổ và tài nguyên của VQG, các vùng được phân ra với mức độ sử dụng khác nhau cho DLST trên nguyên tắc ưu tiên bảo tồn và đảm bảo chất lượng du lịch..
- Khai thác nguồn tài nguyên và quản lý du lịch thống nhất với yêu cầu bảo tồn thông qua việc tổ chức hoạt động du lịch trên các điểm, tuyến tham quan phù hợp với mức độ sử dụng của mỗi vùng trên cơ sở sức chứa, đảm bảo ủng hộ bảo tồn và hỗ trợ cộng đồng địa phương..
- Annalisa Koeman(1998), “DLST trên cơ sở phát triển bền vững”, Tuyển tập báo cáo hội thảo về du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tê (UNION), tr.39 - 69..
- Chandra P.Gurung (1999), “Bài học từ DLST Nêpan”,Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), với sự tài trợ của Tổ chức phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida), Hà Nội, tr.34-38..
- Võ Chí Chung (1999), “Kiến thức bản địa làm phong phú các giá trị DLST ở Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), với sự tài trợ của Tổ chức phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida), Hà Nội, tr.121-125..
- Cục môi trường (1998), Báo cáo tham luận các nguyên tắc du lịch bền vững - Bên kia chân trời xanh, Hà Nội..
- Dedee woodside (1999), “Du lịch sinh thái có phải là khai thác bền vững đời sống hoang dã”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), với sự tài trợ của Tổ chức phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida), Hà Nội, tr.94-102..
- Đoàn Thị Thu Hà (2004), Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội phục vụ phát triển du lịch sinh thái VQG Ba Bể, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHKH Tự nhiên Hà Nội..
- Vương Thị Phương Hạnh (2006), Phát triển du lịch sinh thái ở tại Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội..
- Nguyễn Thị Hải (2004), “Phát triển du lịch sinh thái ở Tả Phìn, Sa Pa theo tiếp cận cộng đồng”, Báo cáo khoa học.
- Nguyễn Thị Hải, Trần Đức Thanh (2002), “Hệ thống lãnh thổ du lịch trong qui hoạch du lịch”, Tạp chí Địa lý nhân văn, TT KHXH&NVQG, số 3/2002, tr.
- Nguyễn Đình Hòe (2007), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục, Hà Nội..
- Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Hoàng Hồng Huệ (2004), Định hướng phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Bạch Mã, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHKHTN Hà Nội..
- Chu Thành Huy (2008), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, ĐHKHTN, Hà Nội,.
- Đặng Văn Huỳnh (1998), “Vai trò đa dạng sinh học trong phát triển DLST ở Việt Nam.
- Tuyển tập báo cáo Hội thảo về DLST với phát triển bền vững ở Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (UNION), Hà Nội.
- Đinh Trung Kiên (1996), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Lê Văn Lanh (1999), “DLST ở các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam: Tiềm năng, hiện trạng, các giải pháp và chiến lược phát triển”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh.
- Lê Văn Lanh (1998), “DLST và quản lý môi trường du lịch ở các VQG Việt Nam..
- Tuyển tập báo cáo hội thảo về DLST với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (UNION), Hà Nội, tr.
- Trần Văn Long (1999), “Những kinh nghiệm và định hướng xây dựng các chương trình DLST”,Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), với sự tài trợ của Tổ chức phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida), Hà Nội, tr.
- Luật du lịch (2006).
- Phạm Trung Lương và nnk (2002), Du lịch sinh thái - Những vấn đề lí luận thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội..
- Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Ngọc Khánh (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam.
- Đoàn Thị Lưu (2009): Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ, ĐHKHTN, Hà Nội..
- Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng - lý thuyết và vận dụng, tập 1, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
- Ronakorn Triraganon (1999), “Vấn đề phát triển DLST cộng đồng ở Thái Lan”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), với sự tài trợ của Tổ chức phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida), Hà Nội, tr.
- Hoàng Phương Thảo (1999), “Du lịch sinh thái trong mối liên hệ với bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), với sự tài trợ của Tổ chức phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida), Hà Nội, tr.
- Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (2002), Quy hoạch du lịch Quốc gia và vùng, Khoa Du lịch, Viện Đại học Mở Hà Nội..
- UBND tỉnh Phú Thọ (2006), Bản đồ tổ chức không gian và các tuyến điểm du lịch Phú Thọ, Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn và định hướng đến 2020..
- VQG Xuân Sơn (2011), Báo cáo tóm tắt công tác tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng VQGXS.
- Bùi Thị Hải Yến (2005), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.
- Tiềm năng du lịch sinh thái VQG Xuân Sơn, Phú Thọ - Phát hiện sinh vật quý hiếm ở Vườn quốc gia Xuân Sơn - Hạt kiểm lâm VQG Xuân Sơn thực hiện bảo vệ rừng tận gốc.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam .
- Phú Thọ: Du lịch tâm linh, hướng về cội nguồn.