« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)


Tóm tắt Xem thử

- XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUA HỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI).
- Chuỗi cung ứng hợp tác, mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI), phần mềm Lingo.
- Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về xây dựng mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI) cho một chuỗicung ứng với một nhà cung cấp và nhiều nhà bán lẻ.
- Sau đó, nghiên cứu cho thấy rằng VMI mang lại một giá trị tối ưu hơn hẳn mô hình truyền thống của chuỗi cung ứng thông qua phân tích mô hình quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp và ứng dụng phần mềm Lingo để giải tốiưu hóa bài toán chi phí..
- Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI).
- Tồn kho cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho.
- Vậy làm gì để giảm các loại chi phí như lưu kho, vận chuyển, giảm thời gian giao hàng?Làm thế nào để nhà cung cấp và khách hàng duy trì lợi ích song hành với chi phí tồn kho thấp nhất?Đây luôn là vấn đề đối với doanh nghiệp..
- Mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý – VMI (vendor managed inventory), được áp dụng thành công ở nhiều tập đoàn trên thế giới, điển hình là mô hình chia sẻ thông tin giữa P&G và Walmart vào những năm 1980.
- chia sẻ vào hệ thống thông tin bán hàng của tất cả các sản phẩm P&G cung cấp cho Wal-Mart.
- Thông tin được P&G thu thập hàng ngày từ tất cả các cửa hàng của Wal-Mart, và P&G sử dụng những thông tin này để quản lý việc cung cấp hàng bổ sung cho các cửa hàng của Wal-Mart.
- Bằng việc cập nhật thông tin thường xuyên, P&G có kế hoạch chính xáckhi nào cần cung cấp hàng đến các cửa hàng của Wal-Mart và khi nào cần tổ chức sản xuất..
- VMI), người bán lẻ đẩy trách nhiệm xác định thời điểm đặt hàng cho người bán theo cách này, người bán lẻ sẽ cung cấp thông tin thực tế (real-time) về điểm bán hàng (POS), hàng trong kho… và định mức cần đặt hàng bổ sung..
- Lượng hàng đặt bổ sung cũng được xác định trước và do người cung cấp đề xuất.
- Theo phương pháp này, người bán lẻ không còn chịu gánh nặng quản lý kho hàng, dự báo nhu cầu cũng sẽ dễ dàng hơn, người cung cấp cũng nhìn thấy nhu cầu tiềm năng cho từng mặt hàng trước khi mặt hàng được yêu cầu, không còn đơn đặt hàng từ phía người bán lẻ, lượng hàng lưu tại kho người bán lẻ được duy trì ở mức thấp nhất, và việc thiếu hụt hàng trong cũng ít xảy ra.
- Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng mô hình VMI là rất cần thiết và hữu ích trong lĩnh vực quản lý công nghiệp.Nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm chi phí đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh..
- Quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp.
- VMI) là phương thức tối ưu hóa hoạt động của chuỗi cung ứng trong đó nhà cung cấp chịu trách nhiệm về mức độ lưu kho của nhà bán lẻ.
- Nhà cung cấp được tiếp cận với các dữ liệu về hàng hóa trong kho của nhà bán lẻ và chịu trách nhiệm điều phối các đơn đặt hàng.
- Một cách đơn giản, nhà cung cấp được trao nhiệm vụ giữ lượng hàng tồn kho trong kho nhà bán lẻ đối với những sản phẩm của mình, để họ có thể giải quyết vấn đề quan trọng hơn là làm thế nào bán hàng hiệu quả nhất đến người tiêu dùng.
- Với thay đổi này, các nhà cung cấp chuyển mối quan.
- Để đạt được điều này, nhà bán lẻ cho phép nhà cung cấp tiếp cận kho hàng cùng với các thông tin về lượng cầu (một cách cơ học hoặc thông qua hệ thống tin nhắn điện tử tự động) rồi xác lập các mục tiêu cho những mặt hàng sẵn có.
- Nhà cung cấp sẽ thường xuyên đưa ra quyết định mới về lượng đặt hàng, cách thức và thời gian vận chuyển.
- Kết quả là thay vì chờ nhà bán lẻ đặt hàng, nhà cung cấp tự điều tiết các giao dịch cung ứng.VMI là hoạt động cung ứng hiệu quả giúp nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu mà không bị cản trở bởi các quyết định mua hàng trong chuỗi bán lẻ.
- Hơn nữa, VMI được xây dựng nhằm xóa bỏ hoặc ít nhất cũng giảm thiểu sự thiếu hụt trong cung ứng hàng, cũng như cắt giảm chi phí cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng.Theo đó, thước đo hiệu quả của nhà cung cấp không phải là thời gian giao hàng mà là lượng hàng hóa sẵn có và mức độ quay vòng của chúng..
- Hiệu ứng bullwhip bị phụ thuộc vào quyết định nhu cầu đặt hàng ở cuối chuỗi làm xảy ra nhiều vấn đề.Việc sử dụng mô hình tồn kho của nhà cung cấp quản lý (VMI) được dựa trên sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà cung cấp và các thành phần tham gia để biết số liệu bán hàng của họ.
- VMImang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm nhà cung cấp và khách hàng.
- Theo đó, nhà cung cấp có cơ hội thuận lợi hơn để điều phối việc vận chuyển hàng đến các khách hàng khác nhau, và lên thời gian biểu cho việc chuyển hàng – nhanh hoặc chậm hơn – tùy theo lịch sản xuất, tình trạng tồn kho của khách hàng và năng lực vận chuyển..
- Với khả năng cân bằng nhu cầu của tất cả các đối tác, nhà cung cấp có thể nâng cao hiệu quả của hệ thống mà không làm tổn hại lợi ích của bất cứ nhà bán lẻ nào..
- Lợi ích của nhà bán lẻ.
- Mục tiêu đạt được sự cải thiện trong tỷ lệ cung cấp từ nhà cung cấp và đến người tiêu dùng giảm thiểu khả năng cháy hàng và giảm thiểu mức tồn kho..
- Chi phí lập kế hoạch và đặt hàng giảm xuống vì trách nhiệm được chuyển sangnhà cung cấp..
- Mức độ chi phí chung được cải thiện do việc có sẵn mặt hàng cần thiết vào đúng thời điểm..
- Nhà cung cấp sẽ tập trung hơn bao giờ hết trong việc cung cấp dịch vụ tối ưu..
- Lợi ích của nhà cung cấp:.
- Giảm thiểu lỗi đặt hàng từ nhà bán lẻ (điều trước đây xảy ra như một hệ quả)..
- Trước khi sử dụng VMI, nhà cung cấp không có cái nhìn tổng quát về số lượng hoặc các sản phẩm được đăt hàng.
- Với VMI, nhà cung cấp có thể nhìn thấy nhu cầu tiềm năng với một sản phẩm trước khi nó được đặt hàng..
- Tối ưu hoá chi phí..
- Bảng 1: Các chi phí bị ảnh hưởng bởi VMI (Mattson, 2002).
- Loại chi phí Khách hàng Nhà cung cấp Tổng.
- Chi phí vận chuyển Không thay đổi Giảm Giảm.
- Chi phí tồn kho Giảm Không thay đổi Giảm.
- Chi phí kho bãi Giảm Giảm Giảm.
- Chi phí quản lý Giảm Tăng Tăng.
- Chi phí Công nghệ thông tin Tăng Tăng Tăng.
- Chi phí sản xuất Giảm Giảm Giảm.
- Đề tài trình bày một phương pháp nhằm xây dựng mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý..
- Với mô hình này, người bán lẻ không còn chịu gánh nặng quản lý kho hàng, dự báo nhu cầu cũng sẽ dễ dàng hơn, người cung cấp cũng nhìn thấy nhu cầu tiềm năng cho từng mặt hàng trước khi mặt hàng được yêu cầu, lượng hàng lưu lại kho người bán lẻ được duy trì ở mức rất thấp, và việc thiếu hụt hàng trong kho cũng ít xảy ra.
- Theo mô hình này, nhà cung cấp sẽ theo dõi mức tồn kho sản phẩm của mình bên trong công ty của khách hàng, chịu trách nhiệm theo dõi mức sử dụng và tính toán lượng đặt hàng kinh tế - EOQ..
- Nhà cung cấp này chủ động vận chuyển sản phẩm đến địa điểm của khách hàng cần.Vì vậy, các đối tác có thể giảm thiểu tối đa chi phí đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp..
- Nghiên cứu so sánh tối ưu hóa chi phí khi áp dụng mô hình VMI với mô hình truyền thống..
- Trong đề tài này, tác giả xem xét một hệ thống với một nhà cung cấp duy nhất và nhiều nhà bán lẻ (xét cho một loại sản phẩm)..
- Nhà cung cấp chịu trách nhiệm về lượng hàng bổ sung cho nhà bán lẻ.
- Nhà cung cấp sẽ chịu phần chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản tại các địa điểm bán lẻ, tuy nhiên nhà bán lẻ cũng sẽ chịu trách nhiệm về chi phí bảo quản và chi phí vận chuyển..
- (2) Tỷ lệ sản xuất của các nhà cung cấp là hữu hạn nhưng bị ràng buộc bởi mức độ sản xuất..
- Ký hiệu cho nhà bán lẻ.
- Di Tỷ lệ nhu cầu cho từng nhà bán lẻ (đơn vị/năm).
- D Tổng tỷ lệ nhu cầu của tất cả nhà bán lẻ (đơn vị/năm).
- r Số lượng nhà bán lẻ trên toàn hệ thống Ai Chi phí đặt hàng của nhà bán lẻ trong mỗi lần đặt ($/đơn hàng).
- ti Chi phí vận chuyển của nhà bán lẻ ($/đơn hàng).
- hi Chi phí tồn trữ của nhà bán lẻ ($/đơn vị/năm), hi=hip+hif.
- hip Chi phí kho của nhà bán lẻ ($/đơn vị/năm) hif Chi phí về vốn đầu tư vào kho của nhà bán lẻ ($/đơn vị/năm).
- TCi Tổng chi phí của nhà bán lẻ Ký hiệu cho nhà cung cấp:.
- P Tỷ lệ sản xuất của nhà cung cấp (đơn vị/năm).
- hvChi phí tồn trữ của nhà cung cấp ($/đơn vị/năm), hv=hvp+hvf.
- hvp Chi phí kho của nhà cung cấp ($/đơn vị/năm).
- hvf Chi phí về vốn đầu tư vào kho của nhà cung cấp ($/đơn vị/năm).
- TCv Tổng chi phí của nhà cung cấp Ký hiệu cho hệ thống:.
- TSC Tổng chi phí của hệ thống..
- 4.1 Nhà bán lẻ đặt hàng theo mô hình truyền thống.
- Tổng chi phí của nhà bán lẻi: TC i.
- Nhà cung cấp nhận đơn đặt hàng của nhà bán lẻ tương ứng theo chu kỳ bổ sung tối ưu của họ.
- Tuy nhiên, rất khó để xác định chi phí phát sinh của nhà cung cấp.Ở thuật toán này, ta giả định nhà cung cấp phục vụ cho tỷ lệ nhu cầu liên tục..
- Chu kỳ sản xuất của nhà cung cấp theo lượng sản xuất kinh tế.
- Tổng chi phí của nhà cung cấp bằng tổng chi phí thiết lập và tổng chi phí tồn trữ..
- Vậy tổng chi phí của toàn hệ thống được tính như sau:.
- Biến quyết định cho các nhà bán lẻ là độ dài của chu kỳ bổ sung T i cũng như tổng chi phí phát sinh có thể được xác định từ phương trình (1) và (2).
- Biến quyếtđịnh cho nhà cung cấp, T v và P có thể được xác định bằng cách tối ưu hóa tổng chi phí vận hành nhà cung cấp từ phương trình (5).
- Trong mô hình này, một nhà cung cấp N giao hàng cho các nhà bán lẻ trong một lần thiết lập sản xuất nhất định.
- Với một chuỗi cung ứng gồm một nhà cung cấp và một nhà bán lẻ thì kích cỡ lô hàng cho lần tiếp theo sẽ lớn hơn đợt trước là (P/D), với Q, q là kích cỡ lô hàng..
- Hình 1: Tồn kho theo mô hình VMI (a) nhà cung cấp (b) nhà bán lẻ Tổng chi phí của nhà cung cấp có thể được viết.
- Như vậy, tổng chi phí vận chuyển sẽ được tính như sau:.
- Tổng chi phí của nhà bán lẻ được viết như sau:.
- (Bao gồm chi phí vận chuyển và chi phí tồn trữ) Vì vậy, ta có tổng chi phí của toàn hệ thống VMI là:.
- chi phí của nhà cung cấp) (11).
- (tổng chi phí của nhà bán.
- Giả sử nhu cầu cho một loại sản phẩm là xác định và chuỗi cung ứng gồm một nhà cung cấp và ba nhà bán lẻ với các thông số được cho như sau:.
- Bảng 2: Thông số mô hình cho nhà cung cấp Nhà cung cấp.
- Chi phí thiết lập A v =1000.
- Chi phí tồn trữ h v =60.
- Chi phí kho hvp=55.
- Chi phí tồn kho về vốn hvf=5 Tỷ lệ sản xuất cao nhất P max =3000 Tỷ lệ sản xuất thấp nhất P min =1200 Giá trị vận chuyển hiệu quả β =0.85 Số lần giao hàng trong một chu kì 1≤ N ≤ 3.
- Bảng 3: Thông số mô hình cho nhà bán lẻ Nhà.
- bán lẻ Nhu cầu Chi phí.
- đặt hàng Chi phí vận.
- chuyển Chi phí tồn trữ Chi phí kho Chi phí về vốn đầu tư vào kho.
- TC1=2434 TC2=2937 TC3=4738 TSC=17695 Ta thấy, trong mô hình truyền thống thì chu kỳ đặt hàng của mỗi nhà bán lẻ là khác nhau, do họ độc lập với nhau trong đặt hàng với nhà cung cấp..
- Còn trong mô hình VMI, chu kỳ đặt hàng của mỗi nhà bán lẻ sẽ do nhà cung cấp quyết định, và trong mô hình này thì bằng nhau (T=0.4).
- So sánh kết quả tổng chi phí giữa hai mô hình, ta có nhận xét là chi phí tiết kiệm được khá lớn (khoảng 30%)..
- Tỷ lệ sản xuất của các nhà cung cấp là hữu hạn và bị ràng buộc bởi mức độ sản xuất..
- Ngoài ra, tác giả đề xuất mở rộng đề tài nghiên cứu mô hình VMI trong trường hợp một nhà cung cấp-nhiều nhà bán lẻ-nhiều loại sản phẩm hoặc nhiều nhà cung cấp phân phối cho nhiều nhà bán lẻvà giải bài toán tối ưu hóa có tính đến chi phí chất thải ra môi trường nhằm hướng đến xây dựng chuỗi cung ứng xanh, bền vững.