« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà Nội (lấy ví dụ tại phường Hàng Mã)


Tóm tắt Xem thử

- Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà Nội (lấy ví dụ tại phường Hàng.
- Abstract: Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu (CSDL)..
- Nghiên cứu về cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cung cấp thông tin nhà đất theo chức năng nhiệm vụ được giao tại nơi công tác.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài liệu lưu trữ và các nguồn dữ liệu qua các thời kỳ.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng CSDL và chuẩn hóa các dữ liệu không gian và thuộc tính trong cơ sở dữ liệu..
- Cơ sở dữ liệu.
- Trải qua các biến động của các thời kỳ lịch sử để lại thì việc lựa chọn thông tin cũng như các tài liệu lưu trữ phản ánh nguồn gốc sử dụng của thửa đất ngày càng phức tạp..
- Xuất phát từ thực tiễn trên, luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà Nội (lấy ví dụ tại phƣờng Hàng Mã)”.
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu..
- Nghiên cứu về cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cung cấp thông tin nhà đất theo chức năng nhiệm vụ được giao tại nơi công tác..
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài liệu lưu trữ và các nguồn dữ liệu qua các thời kỳ..
- Thực trạng hạ tầng cơ sở và tình hình thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tài liệu..
- Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý: Đây là phương pháp chủ đạo sử dụng triệt để như một phương pháp dùng để hiển thị bản đồ, kết nối các dữ liệu và phương pháp xử lý các dữ liệu đó phục vụ mục tiêu đề tài đã đặt ra..
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: để tìm hiểu về cơ sở khoa học và pháp lý của công tác xác minh nguồn gốc nhà đất và khả năng ứng dụng của GIS trong việc tích hợp và tra cứu các thông tin..
- Phƣơng pháp phân tích so sánh: để giải quyết một số vấn đề trong chuẩn hóa và chọn lọc các dữ liệu cần thiết để đưa vào cơ sở dữ liệu..
- Phƣơng pháp thống kê: dùng để thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ cho công tác thiết kế CSDL chuyên đề và nhập thông tin thuộc tính..
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu thực trạng dữ liệu quản lý nhà nước về đất đai phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất.
- Đề xuất giải pháp tích hợp thông tin vào một khối thống nhất..
- Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm của đề tài đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quản lý thông tin nguồn gốc nhà đất trên địa bàn thành phố Hà Nội..
- Phích đất, hồ sơ thông tư 73/TTg, sổ nhà cửa: Dùng để nhập cho các trường thông tin thuộc tính đã thiết kế..
- Những vấn đề lý luận về hệ thống thông tin địa lý GIS, cơ sở dữ liệu đất đai trong công tác quản lý nhà nước về đất đai..
- Ứng dụng công nghệ GIS trong việc xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tra cứu cung cấp thông tin thửa đất tại phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm..
- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS), CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.1.
- Những vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin địa lý (GIS).
- Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS) là một nhánh của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây.
- đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào..
- GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình và hiểu thị các dữ liệu qui chiếu không gian nhằm giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp (David Cowen, NCGIA)..
- 1.2 Cơ sở dữ liệu.
- Cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý.
- Đặc thù của thông tin địa lý.
- Hệ thông tin địa lý chỉ có thể hoạt động được khi nó có các thông tin địa lý, được tổ chức thành một cơ sở dữ liệu phù hợp với đặc thù của thông tin và phù hợp với khả năng quản lý phân tích của hệ thông tin địa lý.
- Các thông tin địa lý là các thông tin về các đối tượng địa lý..
- Hệ thống phần mềm ESRI được lựa chọn là bộ phần mềm ArcGIS Desktop cho phép tạo, phân tích, vẽ bản đồ, quản lý, chia sẻ và xuất bản thông tin địa lý.
- Khi sử dụng các ứng dụng này đồng thời người sử dụng có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng hệ thống thông tin địa lý bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa lý, chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu..
- 1.2.4 Cơ sở dữ liệu đất đai 1) Khái niệm chung:.
- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan) được.
- 2) Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu đất đai phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định hiện hành về thành lập hồ sơ địa chính, cấp GCN..
- 3) Chuẩn hóa dữ liệu:.
- Mục đích của việc chuẩn hóa là chuẩn hóa dữ liệu không gian và phi không gian theo mô hình thiết kế cơ sở dữ liệu..
- 1.3 Quản lý đất đai và tầm quan trọng của Cơ sở dữ liệu đất đai:.
- Cở dữ liệu đất đai cũng như ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai là yêu cầu cấp bách mà hiện nay cả nước đang hướng tới..
- Dự án Hanoigis – Hệ thống tích hợp thông tin địa lý giải quyết phục vụ công tác quản lý đô thị Hà Nội do Sở Thông tin Truyền thông chủ trì thực hiện;.
- Dự án thử nghiệm xây dựng hệ thống thông tin địa chính do Cơ quan hợp tác phát triển Canada tài trợ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội;.
- Dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý địa chính, nhà đất và đô thị quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội.
- Năm 2010 Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội có hợp tác với cơ quan hợp tác phát triển Bỉ thực hiện dự án Urbis Hanoi2010- Xây dựng hệ thống Thông tin quản lý đô thị Hà Nội 2010 ứng dụng công nghệ GIS và đến nay hoàn thành ở bước điều tra khảo sát, lập báo cáo..
- Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường Hà Nội có chức năng thu thập, cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản lý và nhu cầu cần khai thác của các cá nhân và tổ chức theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của thành phố..
- Trung tâm được phép nhận làm dịch vụ về cung cấp thông tin tư liệu tài nguyên môi trường, xử lý dữ liệu tài nguyên môi trường, xây dựng các phần mềm tin học, đào tạo nghiệp vụ tin học theo đúng quy định của Nhà nước, UBND Thành phố Hà Nội và Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội..
- Tổng hợp, đánh giá các loại tài liệu đƣợc lƣu trữ có giá trị trong công tác tra cứu cung cấp thông tin nguồn gốc..
- Các tài liệu Phiếu đất, Sổ điền bộ, Sở hữu làng, Bằng khoán điền thổ thể hiện thông tin thuộc tính về số thửa đất, tên chủ và các thông tin khác liên quan đến thửa đất (kể cả những biến động về mua bán, tách thửa) có trên hệ thống bản đồ địa chính được lập thời kỳ đó.
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất: thể hiện thông tin về tọa độ thửa đất, tên chủ, số thửa, diện tích thửa đất..
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, dựa vào hệ thống tài liệu để tra cứu Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường xác định được vị trí tương đối của thửa đất qua các thời kỳ, xác định được tên chủ.
- ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÁC MINH NGUỒN GỐC NHÀ ĐẤT TẠI PHƢỜNG HÀNG MÃ, QUẬN HOÀN KIẾM.
- 3.2 Xây dựng mô hình Cơ sở dữ liệu trong quản lý và khai thác tài liệu lƣu trữ nhà đất Mỗi lớp đối tượng của geodatabase chứa một kiểu đối tượng hình học (điểm, đường, vùng).
- Các lớp đối tượng có quan hệ với nhau được tổ chức thành các tập dữ liệu đối tượng (feature datasets)..
- Hình 3.1 Mô hình tổ chức cơ sở dữ liệu.
- 3.2.2 Ứng dụng GIS trong việc xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tra cứu nguồn gốc phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
- 3.2.2.1 Chuần hóa dữ liệu bản đồ nền trên Microstation:.
- Việc biên tập số bản đồ này trước khi sử dụng đưa vào cơ sở dữ liệu là cần thiết;.
- hiện thông tin thuộc tính của cả hai thời kỳ.
- Vì vậy, khi chuẩn hóa cần đưa về cách đánh số thửa theo một dạng thống nhất, đảm bảo cho việc liên kết dữ liệu..
- Sau khi biên tập bản đồ nền ta đưa dữ liệu bản đồ vào ArcGIS 3.2.2.2.
- Nhập dữ liệu bản đồ vào phần mềm ArcGIS.
- Các bước chuyển đổi dữ liệu từ .dgn sang ArcGIS (Trong quá trình chuyển đổi, tùy chọn của ArcCatalog cho phép loại bỏ những trường thuộc tính không cần thiết, chỉ giữ lại trường có liên quan):.
- Lớp dữ liệu năm 1999:.
- Hình 3.3 Bảng thông tin thuộc tính của lớp đối tượng TD_MA99.
- Trong đó trường TD_MA_99 là mã code để thực hiện liên kết dữ liệu với bảng thuộc tính mà ta xây dựng trên môi trường excel từ các tài liệu giấy và các phần mềm khác..
- Lớp dữ liệu năm 1960.
- Hình 3.4 Các lớp dữ liệu năm 1960 khi chuyển đổi sang ArcGIS.
- Bảng thuộc tính năm 1960 thể hiện thông tin về Bằng khoán điền thổ trong đó có các trường thông tin về số thửa, tên tờ bản đồ, chủ sử dụng, hình thức sử dụng.
- Hình 3.6 Bảng dữ liệu thuộc tính năm 1960.
- Hình 3.7 Bảng dữ liệu thuộc tính năm .
- Liên kết dữ liệu.
- Sau khi tạo lập được dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính ta tiến hành join dữ liệu với bảng thuộc tính trên excel.
- Sau khi liên kết dữ liệu ta được kết quả như sau:.
- Hình 3.9 Bảng thuộc tính của lớp đối tượng TD_VU60 sau khi liên kết với bảng thuộc tính Sau khi liên kết dữ liệu ở hai lớp đối tượng TD_MA99 và TD_VU60 ta sử dụng công cụ Spatial join để tham chiếu không gian vị trí thửa đất năm 1999 so với năm 1960 được bảng thông tin thuộc tính sau:.
- Hình 3.10 Bảng thuộc tính sau khi tham chiếu không gian 3.3 Kết quả của mô hình dữ liệu.
- Sau khi nhập các dữ liệu bản đồ và thuộc tính vào ArcGIS ta được một geodatabase với đầy đủ các dữ liệu của hai thời kỳ.
- Việc tích hợp tất cả các thông tin trên một hệ thống giúp việc tra cứu thông tin trở nên dễ dàng.
- Như hình 3.30 thì thửa đất số 109 tờ 7H-II-08 (bản đồ năm 1999) ở địa chỉ 17 Phùng Hưng có các thông tin nguồn gốc thời điểm năm 1960 như sau:.
- Hình 3.14 Tra cứu thông tin từng thửa đất trên hệ thống ArcGIS.
- Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ trên máy tính, có nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình.
- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử..
- Quản lý các tài liệu lưu trữ qua các thời kỳ luôn được chú trọng và quản lý một cách có hệ thống tạo điều kiện cho việc lựa chọn tài liệu để tích hợp vào dữ liệu số trên hệ thống ArcGIS..
- Công tác biên tập bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tra cứu thông tin nguồn gốc thửa đất tại khu phố Cổ Hà Nội bằng phần mềm ArcGIS có mục tiêu xây dựng hệ thống dữ liệu ở dạng số phục vụ nhiều mục đích trong đó có vấn đề là cơ sở để cung cấp thông tin về thửa đất góp phần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ của công tác thông tin lưu trữ..
- Việc đánh giá kết quả từ việc tra cứu thông tin trên mô hình dữ liệu đã xây dựng với hệ thống lưu trữ trước đây đã được kiểm nghiệm.
- Kết quả cũng khẳng định tính trung thực của dữ liệu khi cho ra kết quả đánh giá mức độ đảm bảo về độ chính xác của thông tin..
- Vì vậy, CSDL phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất vẫn có thể tiếp tục được mở rộng, cập nhật và bổ sung những thông tin khác nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng..
- Đối với phần thiết kế CSDL: CSDL của phường Hàng Mã mới chỉ nghiên cứu xây dựng thử nghiệm để phục vụ công tác cung cấp thông tin nguồn gốc thời kỳ 1960 và 1999.
- Đối với toàn thành phố: muốn mở rộng xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu thì cần hoàn thiện công tác quản lý cũng như phát hành thông tin cho các tổ chức cả nhân trên địa bàn.
- bổ sung nhiều các thông tin để phát huy giá trị tài liệu nhằm tháo gỡ những khó khăn vì không đủ cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp, cấp giấy chứng nhận… như hiện nay..
- Cần tiếp tục đầu tư nâng cấp CSDL đã được xây dựng và mở rộng trên phạm vi toàn thành phố, trước mắt là khu nội thành để tạo ra được một bộ CSDL nguồn gốc nhà đất hoàn chỉnh phục vụ cho công tác quản lý cũng như phát hành thông tin cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân (người có liên quan đến nhà đất cần cung cấp) có nhu cầu./..
- Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính, Hà Nội..
- Thông tư 02/2012/TT-BTNMT ngày Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở, Hà Nội..
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/2/2007 Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia, Hà Nội..
- Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Quyết định số 05/2008/QĐ-BTNMT ngày 26/8/2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 và Quyết.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên môi trường quốc gia, Dự án..
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý phục vụ các ngành và các cấp địa phương trong cả nước, Dự án.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), dự thảo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trang Web cổng thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội http://www.tnmtnd.hanoi.gov.vn/