« Home « Kết quả tìm kiếm

XÂY DỰNG SERVICE PROXY ĐỂ KIỂM CHỨNG RÀNG BUỘC THỜI GIAN TRONG WEB SERVICE COMPOSITION


Tóm tắt Xem thử

- Sự ra đời của Web Service được coi là một công nghệ mang đến cuộc cách mạng trong cách thức hoạt động của các dịch vụ B2B – Business to Bussiness và B2C – Bussiness to Customer.
- Các phần mềm được viết bởi những ngôn ngữ lập trình khác nhau và chạy trên các nền tảng khác nhau có thể sử dụng Web Service để chuyển đổi dữ liệu thông qua mạng Internet.
- Từ những kiến thức thu được về công nghệ Web Service, khóa luận đi đến một hướng tiếp cận mới đó là tìm hiểu về chất lượng các dịch vụ Web – QoS cho Web Service dựa trên mô hình tích hợp Web Service với các Web Service Composition.
- Từ các kiến thức về chất lượng các dịch vụ Web, khóa luận sẽ tìm hiểu về một khía cạnh chất lượng dịch vụ Web đó là kiểm chứng ràng buộc thời gian đáp ứng của các Web Service Composition và mô hình hóa các ràng buộc thời gian trên biểu đồ UML Timing Diagram..
- 5CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ WEB SERVICE.
- Công nghệ Web Service.
- Tổng quan về Web Service.
- Kiến trúc Web Service.
- Các công nghệ của Web Service.
- 24CHƯƠNG 3: QoS CHO WEB SERVICE.
- Chất lượng dịch vụ Web Service – QoS cho Web Service.
- Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ cho Web Service.
- Hiệu ứng thắt cổ chai trong quá trình thực thi của Web Service.
- Phương pháp tiếp cận để cung cấp chất lượng dịch vụ cho Web Service.
- Thời gian.
- Tìm hiểu về Web Service Composition.
- Bài toán kiểm chứng ràng buộc thời gian đáp ứng của các Web Service Composition.
- Các Serivice có sẵn có thể được dùng để tích hợp lên một Web Service lớn hơn.
- Hoặc là một Web Service thành phần chuyên biệt phục vụ cho một nhiệm vụ Service Composite.
- Web Service được tổng hợp lên từ các Service Composition Service Provider.
- Nhà cung cấp dịch vụ Web Service.
- Web Service cho phép truy cập tới các code ứng dụng sử dụng chuẩn công nghệ Internet.
- Web Service cung cấp một tầng trừu tượng giữa ứng dụng client và ứng dụng cần gọi tới..
- Mô tả cơ chế hoạt động của Web Service..
- Web Service technology stack.
- Minh hoạ mô hình Web Service với Service Proxy.
- Minh họa mô hình tích hợp Web Service.
- Một công nghệ tiêu biểu nhất cho kiến trúc hướng dịch vụ là công nghệ Web Service.
- Một khía cạnh về QoS cho Web Service đó là thời gian đáp ứng của các dịch vụ Web, đây là một vấn đề rất đáng quan tâm vì Web Service là một kiến trúc phần mềm phân tán, cho nên thường có một sự liên kết giữa các dịch vụ với nhau.
- Tìm hiểu khái quát về kiến trúc hướng dịch vụ SOA, đi sâu tìm hiểu công nghệ Web Service, kiến trúc và các thành phần sử dụng cho Web Service..
- Tìm hiểu Service Proxy, một dạng Web Service đặc biệt được triển khai ở phía người sử dụng dịch vụ.
- Tiếp cận đến vấn đề về chất lượng các dịch vụ Web, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động của Web Service.
- Đi vào tìm hiểu việc đo lường thời gian đáp ứng của các Web Service Composition sử dụng Service Proxy.
- Nghiên cứu về biểu đồ UML Timing Diagram, mô hình hóa các ràng buộc thời gian đáp ứng của Web Service Composition trên biểu đồ UML Timing Diagram..
- Xem xét các yêu cầu về chất lượng cho Web Service, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động của Web Service và một vài phương pháp đơn giản để cung cấp chất lượng dịch vụ Web.
- Tìm hiểu về mục đích biểu đồ, các thành phần sử dụng trong biểu đồ Timing Diagram và từ đó sử dụng biểu đồ Timing Diagram để đặc tả cho các ràng buộc thời gian của các Web Service Composition..
- Chương 5 phân tích bài toán “Xây dựng Service Proxy để kiểm chứng ràng buộc thời gian đáp ứng trong Web Service Composition”, nghiên cứu về Service Proxy, Service Composition và công nghệ tích hợp Web Service..
- Công nghệ Web Service 2.2.1.
- Công nghệ Web Service không yêu cầu phải sử dụng trình duyệt và ngôn ngữ HTML, đôi khi Web Service còn được gọi là Application Services.
- Điều này có nghĩa nếu bất kì một ngôn ngữ lập trình nào hỗ trợ Web Service đều có thể truy cập các ứng dụng chức năng của nhau.
- Hình 2: Web Service cung cấp một tầng trừu tượng giữa ứng dụng client và ứng dụng cần gọi tới.
- Kiến trúc Web Service 2.2.2.1.
- Cơ chế hoạt động của Web Service yêu cầu phải có 3 thao tác đó là : Find, Public, Bind[1]..
- Kĩ thuật mô tả dịch vụ là một trong những thành phần chủ chốt của kiến trúc Web Service.
- Tại tầng Description, công nghệ được sử dụng ở đây chính là WSDL (Web Service Desciption Language.
- Ngôn ngữ mô tả Web Service.
- Chúng tôi sẽ đề cập đến ngôn ngữ WSDL một cách cụ thể hơn trong phần “Các công nghệ của Web Service ” tại chương 2 của khóa luận này.
- Chúng ta sẽ đề cập sâu hơn đến giao thức đóng gói dữ liệu SOAP trong phần “Các công nghệ của Web Service ” trong chương 2 của khóa luận này.
- Việc lựa chọn giao thức vận chuyển được dựa trên mỗi nhu cầu giao tiếp của các Web Service.
- Các công nghệ của Web Service 2.2.3.1.
- Ngôn ngữ mô tả Web Service - WSDL.
- WSDL mô tả cách thức truy cập tới Web Service và các hành động thực thi trên Web Service đó..
- WSDL là ngôn ngữ cho việc mô tả các giao diện Web Service dựa trên nền tảng XML..
- Định nghĩa kiểu dữ liệu được dùng trong Web Service.
- Các thông điệp được sử dụng trong Web Service.
- Các thao tác được thực thi bởi Web Service.
- Các giao thức giao tiếp dùng cho Web Service.
- UDDI là thư mục dùng cho việc lưu trữ các thông tin về Web Service..
- UDDI là thư mục của một giao diện Web Service được mô tả bởi WSDL..
- UDDI cùng với SOAP và WSDL được xem là 3 chuẩn của Web Service..
- UDDI có 2 phần · Phần đăng ký của tất cả các Web Service’s metadata, bao gồm cả việc trỏ đến tài liệu WSDL mô tả dịch vụ[16.
- UDDI sử dụng WSDL để mô tả giao diện của Web Service.
- Cấu trúc dữ liệu businessEntity trình bày nhà cung cấp Web Service.
- c) Cấu trúc dữ liệu bindingTemplate BindingTemplate là kĩ thuật mô tả của Web Service được trình bày bởi cấu trúc dữ liệu Business Service.
- Binding template trình bày sự hoạt động thực tế của Web Service, mô tả công nghệ sử dụng để giao tiếp với Web Service.
- CHƯƠNG 3: QoS CHO WEB SERVICE Trong chương 2 chúng tôi đã trình bày các khái niệm cơ bản về công nghệ Web Service.
- Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày một vài yêu cầu khác nhau của QoS cho Web Serivce, ảnh hưởng của hiệu ứng thắt cổ chai đến hiệu năng hoạt động của một Web Service, tiếp cận tới các phương pháp cung cấp chất lượng dịch vụ cho Web Service và một phương pháp đơn giản để đo lường thời gian đáp ứng của Web Services sử dụng Service Proxy[6].
- Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ cho Web Service Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ cho Web Service phải đáp ứng được các yêu cầu dưới đây[6].
- Tính truy cập được : Tính truy cập được thể hiện khía cạnh chất lượng dịch vụ qua mức độ, khả năng phục vụ các yêu cầu Web Service.
- Thông lượng trình bày số lượng yêu cầu Web Service phục vụ tại một đơn vị thời gian định kì.
- Web Service sử dụng một số chuẩn như SOAP, UDDI, WSDL.
- Dưới đây là các bước mà các Web Service phải thực hiện trong quá trình thiết lập ràng buộc QoS[2][6]:.
- Web Service có thể gặp phải hiệu ứng thắt cổ chai trong quá trình thực thi, nguyên nhân do giới hạn của các giao thức vận chuyển và số lượng thông điệp quá lớn.
- Dưới đây là một số phương pháp để tăng khả năng hoạt động của Web Service.
- Các ứng dụng và Web Service có thể sử dụng hàng đợi thông điệp như Java Messaging Service – JMS hoặc IBM MQSerier cho lời gọi thông điệp.
- Sử dụng private Wan và mạng Web Service.
- Sử dụng mạng riêng Wan và mạng Web Service có thể là một giải pháp thích hợp cho các doanh nghiệp sử dụng Web Service cho các nghiệp vụ quan trọng.
- SOAP là một giao thức chủ yếu được dùng cho Web Service.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của Web Service.
- CHƯƠNG 4: BIỂU ĐỒ TIMING DIAGRAM Trong các chương trước, chúng tôi đã đề cập đến công nghệ Web Service và phương pháp tiếp cận để cung cấp chất lượng dịch vụ cho các Web Service.
- Chương 6 xây dựng một ứng dụng cụ thể cho bài toán Travel-Agent để kiểm tra ràng buộc thời gian đáp ứng của các Web Service Composition, và dùng kết quả đạt được bằng thực nghiệm để mô hình hoá ràng buộc thời gian trên biểu đồ UML Timing Diagram.
- Trong phạm vi khoá luận này, chúng tôi chỉ chọn một ứng dụng nhỏ làm ví dụ minh hoạ kiểm chứng ràng buộc thời gian đáp ứng của trong Web Service Composition.
- Từ đó chương trình sẽ triệu gọi tới Service Proxy để lấy kết quả trả về bao gồm danh sách các chuyến bay, danh sách các khách sạn và kết quả thời gian đáp ứng của hai Web Service Composition.
- Qua đó để thấy được tính độc lập với nền của công nghệ Web Service.
- Sau khi gửi đi các thông điệp Soap request, Service Proxy bắt đầu bật đồng hồ đếm thời gian để đo thời gian đáp ứng của hai Web Service thành phần.
- Tại hai Web Service thành phần tiếp nhận các Soap request đó xử lý và trả lại các thông điệp Soap response cho Service Proxy.
- Sau khi các Soap Engine đã sẵn sàng phục vụ, chúng ta hoàn toàn có thể triển khai các Web Service để thực hiện mục tiêu bài toán.
- Đây chính là phương thức mà Web Service sẽ sử dụng để thực hiện các thao tác tính toán như tìm kiếm database, trả về kết quả.
- Sau khi triển khai thành công Web Service SearchFlight đã sẵn sàng phục vụ.
- Mục tiêu bài toán của chúng ta đó chính là xây dựng Service Proxy để kiểm tra ràng buộc thời gian đáp ứng của các Web Service Composition, cho nên không thể thiếu được phần đo lường thời gian trong code Service Proxy.
- Một phương pháp đơn giản để đo lường thời giap đáp ứng các Web Service Composition đó là ta chỉ cần sử dụng một đồng hồ đếm thời gian trong khoảng thời gian thực hiện lời gọi dịch vụ.
- Ý tưởng thuật toán đo lường thời gian đáp ứng trong Web Service Composition được mô tả như sau:.
- Ta có biểu đồ Timing Diagram cho việc đặc tả ràng buộc thời gian đáp ứng trong Web Service Compostion như sau:.
- Như vậy chúng ta đã xây dựng được nên một Service Proxy để kiểm tra ràng buộc thời gian đáp ứng trong Web Service Composition, đặc tả ràng buộc thời gian đó trên biểu đồ UML Timing Diagram.
- Công nghệ Web Service ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến dữ liệu phân tán.
- Sự phát triển của Web Service sẽ dẫn đến nhu cầu đánh giá chất lượng dịch vụ Web nào tốt nhất cho người sử dụng, để người sử dụng có thể lựa chọn dịch vụ thích hợp cho mình.
- Đáp ứng với mục tiêu đánh giá chất lượng phục vụ của các dịch vụ Web, khóa luận đã đề xuất ra một phương pháp kiểm chứng ràng buộc thời gian đáp ứng trong Web Service Composition thông qua các ràng buộc QoS về thời gian được đặc tả bằng biểu đồ UML Timing Diagram.
- Nắm được các công nghệ chuẩn được sử dụng cho Web Service như SOAP, WSDL, UDDI, và công nghệ dùng để tích hợp các Web Services.
- [8] Javavietnam.org – Web Service cài đặt và sử dụng, 2007.
- [17] Gerhard Wiehler – Web Service and Service Oriented Architecture, February- 2004.