« Home « Kết quả tìm kiếm

Xu hướng dạy và học tiếng Anh ở Việt Nam: Những ảnh hưởng trong tương lai


Tóm tắt Xem thử

- Một trong những hoạt động giáo dục chính của CHEER là Vượt qua biên giới: Chương trình đào tạo giáo viên Việt Nam (VTTP).
- Mục tiêu của hội thảo VTTP là nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh (ELT), cung cấp cho các học viên kinh nghiệm đầu tay và cơ hội áp dụng các thực tiễn tốt nhất trong giảng dạy tiếng Anh trên lớp, khuyến khích sự hợp tác và khả năng lãnh đạo của giáo viên, đào sâu hiểu biết giữa các nền văn hoá trong giáo viên Việt Nam và Mỹ.
- Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng sử dụng hình thức nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên và học sinh, phỏng vấn các cá nhân và quan sát trong lớp học.
- Theo các sinh viên và giáo viên, hiện nay việc dạy tiếng Anh tại cấp đại học áp dụng thực tiễn gì.
- Theo các sinh viên và giáo viên, thách thức đối với việc dạy và học tiếng Anh là gì.
- Giáo viên và sinh viên đề xuất giải pháp gì để nâng cao chất lượng dạy học tiêng Anh ở Việt Nam? Lực chọn địa điểm và tiếp cận Năm trường đại học dạy các chương trình bằng tiếng Anh, sư phạm và nghiên cứu về Hoa Kỳ được mời tham gia nghiên cứu.
- Các thành viên tham gia ở từng trường trong cả 5 trường đại học bao gồm các giáo viên và sinh viên của toàn bộ 178 khoa và 110 sinh viên.
- Giáo viên.
- Từ mỗi buổi họp như vậy, chúng tôi chon 8-12 tình nguyện viên cho Nhóm nghiên cứu của giáo viên.
- Tiêu chí để tham gia nhóm này là phải có ít nhất một giáo viên các khoá học sau đây: Tiếng Anh bắt đầu, tiếng Anh cho các mục đích cụ thể, và nghiên cứu Hoa kỳ học.
- Mỗi trường đại học có ít nhất 1 giáo viên trong nhóm này.
- Một số trường có thể có 2 giáo viên.
- Từ các buổi họp cung cấp thông tin, thêm bốn tình nguyện viên nữa được chọn lựa để phỏng vấn riêng, trong số tất cả 20 cuộc phỏng vấn các giáo viên từ 5 trường đại học.
- Việc quan sát các giáo viên trong lớp do thành viên chịu trách nhiệm làm đầu mối liên lạc của trường đại học đảm nhiệm.
- Sinh viên.
- Toàn bộ 110 sinh viên tham gia vào quá trình nghiên cứu.
- 42 sinh viên tham gia nhóm nghiên cứu tập trung - mỗi trường 8 sinh viên và 10 sinh viên ở một trường khác.
- Các sinh viên giơ tay tình nguyện tham gia nhóm nghiên cứu tập trung vào thời gian và địa điểm định trước tại trường.
- Tám câu hỏi thu thập thông tin về nhân khẩu học của giáo viên và học sinh, ba câu hỏi liên quan tới động lực của học sinh, hành vi học ngôn ngữ và kết quả đạt được.
- Ví dụ, chúng tôi có một câu hổi về việc sử dụng nhiều chiến lược khác nhau trong các bài học và cung cấp 16 kinh nghiệm thực tiễn về ELT bao gồm ghi nhớ, viết báo, đặt câu hỏi, bài giảng, nhắc lại, chia cặp, làm việc theo nhóm, động não, xây dựng sơ đồ, trò chơi, bài hát, ôn tập, đóng vai và/hoặc nhà hát của người đọc, đọc miệng, các dự án do giáo viên giao, các dự án sinh viên lựa chọn.
- Ở một câu hỏi khác, chúng tôi hỏi về các thực tiễn được giáo viên áp dụng đối với những khả năng khác nhau của sinh viên trong một lớp.
- Nhóm nghiên cứu tập trung Giáo viên và Sinh viên.
- Tất cả các nhóm nghiên cứu tập trung Giáo viên và Sinh viên đều được hỏi cùng các câu hỏi như nhau.
- Dự đoán là giáo viên sẽ chờ đợi một câu hỏi trực tiếp hơn, nên chúng tôi tìm cách tạo một cuộc thảo luận thoải mái hơn về việc giảng dạy.
- Phỏng vấn từng giáo viên.
- Vào cuối mỗi bài học, nếu có thể chúng ta nên dành 15 phút tóm tắt bài học trong đó giáo viên nhận xét về các phần của bài học hoặc trả lời bất kỳ câu hỏi nào về bài học.
- Khi quay lại Mỹ, chúng tôi đã tóm tắt các cuộc nói chuyện, toạ đàm giáo viên/sinh viên.
- Trong phân tích của chúng tôi về quan sát trong lớp học, chúng tôi đã ghi chép và xây dựng lại nguyên bản các bài giảng của giáo viên.
- Trên cơ sở vai trò của giáo viên, sinh viên và cách giảng dạy bài học, chúng tôi đã lập các tiêu chí về phong cách giảng dạy.
- 3) Theo báo cáo của hầu hết các giáo viên trong nghiên cứu này, họ đều sử dụng kết hợp các thực tiễn trên.
- Nếu được sắp xếp theo thứ tự liên tục, các thực tiễn này có thể sắp xếp từ các thực tiễn truyền thống, lấy giáo viên làm trung tâm cho tới việc kết hợp thực tiễn lấy giáo viên làm trung tâm và trao đổi thông tin, rồi tới kết hợp thực tiễn lấy sinh viên làm trung tâm/trao đổi thông tin.
- 5) Các giải pháp đề xuất tập trung giải quyết các vấn đề về nguồn lực, phương tiện, thực tiễn giảng dạy, hỗ trợ thể chế và chính sách, phát triển và đào tạo giáo viên.
- Khảo sát giáo viên: Hầu hết các kết quả khảo sát cho thấy các thực tiễn thường sử dụng là xu hướng luân chuyển giáo viên để theo dõi công việc của sinh viên, đặt câu hỏi mở, nhóm sinh viên, động não, bài giảng và các hoạt động ôn tập.
- Giáo viên sử dụng bảng viết phấn, sách giáo khoa, sách bài tập, hỗ trợ hình ảnh và các nguồn sách thư viện là các phương tiện giảng dạy chủ yếu.
- Sinh viên đồng ý với ý kiến cho rằng giáo viên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong lớp.
- Các thực tiễn khác được giáo viên sử dụng một số lần trong 5 phần giảng bao gồm động não, đề án giáo viên giao, chia cặp, bài giảng, học thuộc, nhắc lại, đọc to, và ôn tập.
- Nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên: Kết quả thu được từ tất cả các nhóm nghiên cứu giáo viên cho thấy có xu hướng chuyển đổi sang phương pháp tiếp cận theo hướng trao đổi thông tin nhiều hơn trong phương pháp học tiếng Anh so với các phương pháp truyền thống.
- Phỏng vấn giáo viên: Trong khi phỏng vấn 19 giáo viên, chúng tôi đã phát hiện ra hơn 50 kinh nghiệm thực tiễn khác nhau.
- Mười sự kiện xảy ra bao gồm phân nhóm, kiến thức biết trước, công nghệ, và luân chuyển giáo viên được quan sát trong 18 quan sát tại lớp học.
- Giáo viên cũng thấy một số thách thức trong quá trình thực hiện các phương pháp giảng dạy thực tế để đáp ứng được các nhu cầu của sinh viên như tạo động lực, lớp học gồm nhiều trình độ khác nhau, chiến lược dạy và học trên cơ sở trao đổi thông tin, xây dựng các bài học lấy sinh viên làm trung tâm và phát triển tính tự chủ của sinh viên.
- Nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên: Điểm qua các nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên, các giáo viên đều thấy rõ 5 lĩnh vực có thách thức.
- Theo thứ tự ưu tiên, đó là các thách thức liên quan tới thực tiễn giảng dạy, chính sách của chính phủ và nhà trường, khối lượng công việc, nguồn lực và đào tạo giáo viên.
- Thách thức về Khối lượng công việc cho thấy các giáo viên thiếu thời gian để chuẩn bị bài giảng đầy đủ, tiến hành nghiên cứu và phát triển chuyên môn của bản thân họ.
- Các giáo viên cũng chỉ ra hiện tượng thiếu một số giáo viên có trình độ và giáo viên bản xứ.
- Các thách thức liên quan tới đào tạo giáo viên bao gồm cách thiết kế bài giảng hiệu quả như thế nào, cách xây dựng tính tự tin của sinh viên và cách giảng dạy các kỹ năng giao tiếp.
- Giáo viên cũng nhận thấy những thách thức về chuyên môn của bản thân họ khi phải làm việc với các văn hoá ngôn ngữ tiếng Anh khác nhau, sự tự tin về khả năng thành thạo và giao tiếp của bản thân họ, vào khả năng giảng dạy và theo kịp xu hướng phát triển của công nghệ hiện đại.
- Phỏng vấn giáo viên: Các giáo viên thấy rõ thách thức về nguồn lực, chính sách, thực tiễn, đào tạo giáo viên và khối lượng công việc theo thứ tự ưu tiên.
- Thách thức về nguồn lực là vấn đề rất rõ ràng trong nhóm nghiên cứu tập trung của các giáo viên.
- Thách thức về chính sách được nhắc tới rất thường xuyên, chủ yếu là những quan ngại liên quan tới hệ thống cơ sở tín dụng, việc thực hiện thay đổi mang tính hệ thống trong khi không có nghiên cứu và hỗ trợ trước, qui trình đánh giá giáo viên, số lượng học sinh trong lớp, tỷ lệ tốt nghiệp, tính nhất quán trong nội dung chương trình học và cơ cấu lương của giáo viên.
- Các thách thức đối với việc đào tạo giáo viên là kết quả của nhóm nghiên cứu tập trung.
- Phỏng vấn đã phát hiện thêm hai thách thức nữa: 1) giáo viên phải học tiếng Anh trong một môi trường nghèo nàn về tiếng Anh và không có đủ mô hình về ngôn ngữ và 2) Thiếu cơ hội chia sẻ kiến thức và thực tế .
- Khảo sát giáo viên: Các thách thức liên quan tới nhu cầu khai thác các phương pháp và chiến lược tăng cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp, tạo một môi trường học tập lấy học sinh làm trung tâm trong khi vẫn đảm bảo thực hiện các cam kết của quốc gia và nhà trường, nâng cao kỹ năng nghe và nói của sinh viên.
- Các nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên đều có ý kiến tương tự trong các cuộc phỏng vấn về các thách thức về nguồn lực.
- Ngoài ra giáo viên cũng nhận thấy thiếu tổ chức về chuyên môn cho các giáo viên ngôn ngữ, tiếp cận các cuộc họp và hội thảo chuyên môn, tiếp cận các tạp chí chuyên môn và các tài liệu đáng tin cậy từ các nước nói tiếng Anh.
- Các nhóm nghiên cứu tập trung của sinh viên: Sinh viên cũng nhận biết những thách thức riêng của họ trong quá trình học, đặc biệt là trong kỹ năng nói.
- Kỳ vọng của giáo viên là giúp sinh viên vượt qua được các kỳ kiểm tra.
- Các điểm khác cũng tương tự như ý kiến của giáo viên.
- Khảo sát sinh viên: Kết quả khảo sát cho thấy những thách thức đối với sinh viên cũng tương tự như đối với giáo viên.
- Thách thức về nguồn lực theo nhận xét của sinh viên bao gồm sự không phù hợp của sách giáo khoa, thiếu các giáo viên tiếng Anh có trình độ được đào tạo người bản địa.
- Giáo viên và sinh viên đã đưa ra các giải pháp trong các lĩnh vực sau đây nhằm giải quyết những thách thức hiện tại trong việc dạy và học tiếng Anh hàng ngày: thực hành, hỗ trợ về thể chế bao gồm các nguồn lực, đồng thời phát triển việc giảng dạy và phát triển chuyên môn.
- Nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên: Giáo viên đưa ra 75 giải pháp trong đó có 3 lĩnh vực hàng đầu sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau: hỗ trợ về thể chế, thực hành và việc học tập của giáo viên.
- Thay đổi Chính sách Trường Đại học hay Bộ Giáo dục và Đào tạo– Các giáo viên đề xuất các giải pháp sau đây nhằm cải tiến việc dạy và học: cân bằng chất lượng giáo dục trên cả nước.
- cải tiến các chương trình đào tạo giáo viên nhằm phát triển các giáo viên có chất lượng cao.
- thay sách giáo khoa bằng các loại sách phản ánh sự thay đổi từ thông lệ lấy giáo viên làm trung tâm chuyển sang lấy học sinh làm trung tâm.
- Thay đổi vai trò của dạy và học: Giáo viên mong muốn có nhiều mô đun dạy mới: các hoạt động học tập lấy sinh viên làm trung tâm, các môi trường ngôn ngữ sinh động cho sinh viên học tiếng Anh.
- tương tác nhiều hơn giữa sinh viên và giáo viên nhằm thay đổi quan điểm của sinh viên về vai trò truyền thống của giáo viên.
- Thay đổi thói quen giảng dạy: Đề xuất của giáo viên nhấn mạnh việc duy trì các tiêu chuẩn cao đối với việc thực hành, tập trung vào nâng cao chất lượng thực hành thay vì đòi hỏi thực hành nhiều.
- đưa ra các điểm chuẩn để đánh giá kết quả của sinh viên, hướng dẫn/tư vấn cho giáo viên mới.
- cùng giảng dạy với giáo viên người bản địa.
- Phát triển giáo viên và phát triển chuyên môn – Giáo viên đề xuất như sau: sử dụng thực hành để cải tiến chương trình học và dạy tại lớp.
- sử dụng phản hồi của sinh viên để đánh giá việc giảng dạy.
- Phỏng vấn giáo viên: Giáo viên đã đưa ra 59 giải pháp trong đó có 3 lĩnh vực đứng đầu với thứ tự sau: thực hành, hỗ trợ thể chế, phát triển giáo viên và phát triển chuyên môn.
- Thực hành: Giáo viên đề xuất các giải pháp tương tự trong phần nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên.
- Các giải pháp chưa được đề cập trong nhóm nghiên cứu tập trung của giáo viên được liệt kê sau đây: Tập trung vào các sinh viên đã vượt qua các kỳ kiểm tra quốc tế như TOEFL để giúp họ cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới.
- Để đánh giá kết quả của sinh viên, giáo viên đề xuất các giải pháp sau: hình thành các hội thảo bắt buộc của giáo viên/học sinh để giám sát và đánh giá kết quả học tập của sinh viên, sử dụng hồ sơ của sinh viên.
- Hỗ trợ chính sách và thể chế: giáo viên đề xuất cải tiến các nội dung sau trong toàn hệ thống: thay đổi hệ thống giáo dục nhằm mục đích dạy cho sinh viên biết trở thành các học viên độc lập.
- giảm gánh nặng công việc của giáo viên bằng cách phân bổ thời gian cho giảng dạy, thời gian để nâng cao kiến thức chuyên môn và thời gian để nghiên cứu.
- tăng cường hỗ trợ mở rộng phạm vi kiến thức chuyên môn của giáo viên.
- đào tạo lại giáo viên tiểu học và trung học cơ sở với trọng tâm hướng vào các kỹ năng giao tiếp – phát âm, ngữ pháp và văn hoá ngôn ngữ.
- cải thiện thực hành giảng dạy của các giảng viên đại học nhằm đáp ứng yêu cầu của sinh viên.
- nâng cao chất lượng của các giáo viên mới.
- và giảm khối lượng công việc cho sinh viên.
- Về nội dung phát triển giáo viên và phát triển chuyên môn, các giáo viên đề xuất như sau: tạo cơ hội thảo luận, đào tạo và hội thảo thực hành.
- và xây dựng mạng lưới rộng hơn với các giáo viên tại Mỹ.
- Điều tra giáo viên: Các giáo viên đưa ra 37 giải pháp được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau: tiếp cận các tổ chức và các cuộc họp quốc tế.
- Nhóm nghiên cứu tập trung của Sinh viên – Sinh viên đề xuất cải tiến các chương trình của sinh viên đại học, kiến thức và kỹ năng giảng dạy của giáo viên, và các phương tiện và nguồn lực.
- Cải tiến các chương trình của sinh viên bao gồm: tập trung thực hành tiếng Anh thay vì tập trung vào lý thuyết.
- rà soát lại các khoá học cho giáo viên Tiếng Anh.
- cung cấp giáo viên bản ngữ trong các giờ học nói tại trường đại học, mở rộng các câu lạc bộ Tiếng Anh và thu hút nhiều sinh viên tình nguyện từ các nước nói tiếng Anh về làm việc với các sinh viên Việt Nam.
- tiếp đón các sinh viên từ các nước nói tiếng Anh.
- Nâng cao kiến thức và thực hành của giáo viên bao gồm: cải tiến các chiến lược giảng dạy tạo sự chủ động của học viên và các cơ hội nghiên cứu.
- tập trung vào vai trò của giáo viên trong việc thúc đẩy sinh viên học tập thông qua việc dạy các chiến lược học ngoại ngữ.
- và ban hành các hướng dẫn ở trường đại học để khuyến khích sinh viên nói tiếng Anh trong trường.
- Tóm tắt Kết quả của dữ liệu của chúng tôi cho thấy một sự chuyển đổi trong thực tế giảng dạy và học tập theo một thể liên tục từ thông lệ truyền thống với giáo viên là trung tâm và các hoạt động giao tiếp dường như không có hoặc rất ít chuyển sang thực tế lấy sinh viên làm trung tâm với các hoạt động giao tiếp được thực hiện ở mức độ cao.
- Chúng tôi thấy có sự liên kết giữa giáo viên và học sinh liên quan đến nhu cầu và mong muốn cải thiện các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh.
- Nhiều giáo viên đã cố gắng sử dụng các phương pháp mới và sáng tạo để tăng cường khả năng giao tiếp của sinh viên.
- Chúng tôi thấy các giáo viên tiếng Anh có mức độ cam kết và sự tận tuỵ rất cao trong việc đáp ứng nhu cầu đào tạo của sinh viên và quốc gia của họ.
- Chương trình đào tạo giáo viên Việt nam.
- ―Niềm tin của giáo viên và nghiên cứu giáo dục: Dọn sạch một cấu trúc lộn xộn‖ Tạp chí nghiên cứu giáo dục .
- “Các ảnh hưởng của phương pháp giản dạy ngôn ngữ giao tiêps ngoại nhập đối với giáo viên địa phương"‖ Diễn đàn dạy tiếng Anh 43(4)