« Home « Kết quả tìm kiếm

Xu hướng sử dụng công nghệ trong sản phẩm chào hàng


Tóm tắt Xem thử

- Xu hướng sử dụng công nghệ trong sản phẩm chào hàng.
- Có thể tổng hợp 7 khuynh hướng ứng dụng công nghệ trong chào hàng mới thường được sử dụng bao gồm: 4 khuynh hướng đầu là trong thị trường B2B vói tiềm năng về hiệu quả cải tiến và hiệu lực của các chức năng marketing như bán, phân phối, quản trị chuỗi cung ứng và nghiên cứu marketing và 3 khuynh hướng được sử dụng trong thị trường B2C..
- Tự động hóa chuỗi giá trị.
- Các sản phẩm phần mềm trong thị trường B2B cho phép các đơn vị kinh doanh có thể thực hiện được các chứng năng marketing quan trọng, bao gồm các chức năng cụ thể trong chuỗi giá trị.
- Giá trị lợi ích của các phần mềm tự động hóa quy trình hoạt động như thực hiện các đom đặt hàng, khai thác các dữ liệu tổng hợp về đặc điểm hành vi của người tiêu dùng.
- giúp cho các doanh nghiệp giải quyết một vài vấn đề khó khăn được đề cập trước đây và giảm chi phí để có thể giảm giá được cho người tiêu dùng..
- Mặc dù các doanh nghiệp thường tự mình nỗ lực tạo ra các phần mềm nhằm áp dụng cho việc tự động hóa trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, các 'phần mềm này thường bị lỗi do đó giải pháp mua các phần mềm này thường là lựa chọn khôn ngoan của nhiều doanh nghiệp.
- Việc này có thể khá tốn kém nhưng khi cài đặt hệ thống này các doanh nghiệp có thể thu được những khoản lợi nhuận khổng lồ từ những cơ hội tiếp cận thị trường mới cũng như giảm chi phí.
- Các lợi ích của việc mua phần mềm này có thể kể đến là: triển khai nhanh, hiệu quả tức thời, công nghệ khả thi với giải pháp tích hợp nhiều chức năng trong chuỗi giá trị, phần mềm có nhiều tính năng do có sự cạnh tranh, tương thích với tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, tiết kiệm cả tiền bạc và thời gian trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Phần mềm tự động hóa chuỗi giá trị có thể được áp dụng vào nhiều chức năng như: xúc tiến, thu thập thông tin và định hình sản phẩm, tổ chức đấu giá, quản lý công nợ, phân phối, cung cấp dịch vụ và quản trị quan hệ khách hàng..
- Service providers - ASPs), là những đơn vị đại diện cho doanh nghiệp khác thực hiện một số chức năng marketing..
- Những nhà cung cấp các dịch vụ ứng dụng (ASPs) thực hiện các chức năng trong chuỗi giá trị cho các khách hàng.
- ASPs giúp các doanh nghiệp có thể phân chia các chức năng thương mại và thuê những ASPs khác nhau.
- Chẳng hạn như một doanh nghiệp có thể quyết định thuê ngoài việc tính lương cho nhân viên của họ.
- Trong trường hợp nhà cấp phép, thì doanh nghiệp tự sử dụng và vận hành những phần mềm được cấp phép từ những người sở hữu nó và việc cài đặt, định dạng và bảo dưỡng phần mềm cũng được thực hiện tại chỗ, tức tại website của người sử dụng.
- Những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ này sẽ truy cập và ứng dụng thông qua một trình duyệt web..
- Những thuận lợi của mô hình ASP bao gồm chi phí ban đầu để thành lập doanh nghiệp thấp hơn, chi phí tiền lương thấp hơn hoặc không có, và chi phí giao dịch thấp hơn.
- Những bất lợi của mô hình ASP bao gồm tính thiếu sự kiểm soát toàn bộ dữ liệu của khách hàng chủ yếu và quá trình kinh doanh.
- Bởi các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ ASP thì gần đồng nghĩa với việc họ đặt danh tiếng của mình trong tay một nhà kinh doanh khác.
- WebHarbor.com là một nơi mà duy trì dữ liệu cơ sở của nhiều người cung cấp dịch vụ ứng dụng cho nhiều lĩnh vực từ việc xử lý tiền lương đến việc mua hàng..
- Một vài ASP có thể sử dụng cho toàn bộ các hoạt động của một đơn vị kinh doanh.
- Đây là sự liên kết hầu hết những chức năng của chuỗi giá trị cho những khách hàng là doanh nghiệp.
- Những ASPs này cần đảm bảo rằng những ứng dụng của họ sẽ tích hợp một cách trơn tru với những máy tính điều hành của doanh nghiệp khác.
- Điều này giúp doanh nghiệp có thể dựa trên điểm mạnh của từng ASP về lĩnh vực gì mà lựa chọn các ASP khác nhau để thực hiện việc thuê ngoài cho các chức năng trong chuỗi giá trị của mình..
- Chia sẻ thông tin.
- Các tổ chức hiện đại chia sẻ thông tin nội bộ với một số đối tác được lựa chọn trong chuỗi giá trị với một quy mô chưa từng có.
- OBI và XML, hai cách khác nhau của việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), hỗ trợ cho việc chia sẻ thông tin.
- Một vài mô hình cấp phép và mô hình ASP đi thảo luận dựa vào sự trao đổi cửa dữ liệu giữa những nhà kinh doanh riêng biệt.
- Những nhà kinh doanh ngày nay đã chia sẻ thông tin với các đối tác trong chuỗi giá trị của họ bằng những cách thức chưa từng có.
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là khái niệm tổng quát liên quan tới việc trao đổi dữ liệu giữa những nhà kinh doanh theo hình thức số hóa.
- Lợi ích rõ ràng nhất là sử dụng những tiêu chuẩn phù hợp tức những dữ liệu được truyền đi không cần phải mã hoá lại bởi các doanh nghiệp nhận..
- Rõ ràng sự trao đổi là dễ dàng hơn nếu những nhà kinh doanh đồng sử dụng một định dạng chung cho dữ liệu trao đổi.
- Điều này rất phức tạp vì hầu hết các nhà kinh doanh lưu trữ dữ liệu trong những định dạng riêng.
- Giải pháp thứ nhất, ứng dụng rộng rãi trên Internet (OBI), yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải chuyển dữ liệu sang một định dạng chung cho việc trao đổi.
- Giải pháp thứ hai, XML, cho phép các doanh nghiệp giữ những định dạng riêng I của họ nhưng họ phải gửi những chỉ dẫn cho việc cho việc chuyển đổi dữ liệu cho những doanh nghiệp nhận nó.
- Giải pháp OBI là công nghệ cụ hơn và có nhiều hạn chế hơn trong việc thực hiện chức năng của nó..
- Ngôn ngữ siêu văn bản mở rộng (Extensible Markup Language - XML) là một công nghệ mới hơn và về nguyên tắc nó không có giới hạn về chức năng.
- Sự mở rộng có nghĩa là ngôn ngữ có thể được mở rộng bởi người sử dụng để tạo ra các kiểu mới thích hợp của dữ liệu.
- Những tiêu chuẩn như vậy tạo cơ sở để có thể tăng cường sự phối họp hoạt động của hệ thống máy tính giữa những nhà kinh doanh.
- Tuy nhiên, cho đến khi những tiêu chuẩn như RosettaNet hoàn thành, những nhà kinh doanh có thể vẫn sử dụng XML để mã hoá thông tín nhầm dễ dàng cho việc trao đổi.
- Để hiểu rõ hơn về XML, hãy nghĩ rằng một người nấu ăn người mà đang nướng một chiếc bánh cần một danh sách các nguyên liệu và một công thức để có thể thành công được.
- Danh sách nguyên liệu được coi như dữ liệu của doanh.
- doanh nghiệp để nhận thông tin cần phải có cả hai để giải mã sự truyền tin..
- Tập trung hóa các hoạt động truy cập thông tin.
- Các doanh nghiệp nhận ra khả năng tiết kiệm một lượng chi phí khổng lồ và tăng hiệu suất nếu có thể giảm thời gian tìm kiếm thông tin cho những nhân viên, bộ phận kinh doanh của họ.
- Do đó các doanh nghiệp này đã sử dụng công nghệ web-based để tạo ra những cơ sở dữ liệu đặc biệt cho những nhân viên của mình.
- Các cổng thông tin của doanh nghiệp cung cấp một giao diện tích hợp duy nhất cho tất cả các kho dữ liệu của doanh nghiệp.
- So với mạng nội bộ (intranet) cổng thông tin chung không chỉ cung cấp các tin tức về các chính sách, quy định của doanh nghiệp mà còn là nơi dự trữ.
- các thông tin chung như dữ liệu bán hàng, tài liệu nhóm, biểu hình.
- cổng thông tin có chức năng chuyển đổi thông tin ở các kho dữ liệu khác nhau về cùng một giao diện mà các nhân viên trong doanh nghiệp có thể truy cập nhờ đó mà tiết kiệm được rất nhiều thời gian tìm kiếm thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
- cổng thông tin của doanh nghiệp còn ở dạng mạng nội bộ mở rộng khi mà các thành viên trong chuỗi giá trị được phép truy cập.
- Ví dụ ở Sun Microsystems, những nhà cung ứng của công ty có thể truy cập những thông tin về tinh hình sản xuất của doanh nghiệp và sử dụng thông tin sự truy cập đó để xây dựng kế hoạch cho chương trình sản xuất của họ..
- e, Ứng dụng các công nghệ đa phương tiện.
- Sự phát triển vượt bậc của CNTT đã tạo cơ hội cho các thông điệp marketing được truyền đạt bằng các hệ thống truyền thông đa phương tiện, gọi tắt là thông tin multiMedia có thể hiện ở những dạng sau đây: Text (văn bản), Graphics (hình họa), Animation (hoạt ảnh), Image (ảnh chụp), video và Audio.
- Trên thực tế nhiều chương trình phát triển sản phẩm mới đã trở nên hấp dẫn nhờ sự truyền tải đặc biệt của công nghệ multiMedia..
- Nhân tố giới hạn trong sự phát triển của đa phương tiện là băng thông hẹp, không đủ rộng để truyền dữ liệu có.
- Chốt lượng của đường truyền phụ thuộc theo tỷ lệ trực tiếp tới mỗi độ rộng dải tần của kênh truyền các thông- tin.
- Mặc dù với sự giới hạn của độ rộng dải tần, hiện nay các công nghệ đa phương tiện vẫn khá đa dạng để sử dụng.
- Phần mềm hội nghị trực tuyến: cho phép người sử dụng có được các văn bản, âm thanh, hoặc hình ảnh từ hội nghị thông qua Internet..
- Các Webcam có thể được sử dụng cho các cuộc hội thảo Internet hoặc có thể được xác định theo mục tiêu như một sân trường đại học.
- Sự khác nhau từ việc tải các file truyền thống với dòng âm thanh là người sử dụng có thể bắt đầu nghe âm thanh ngay sau khi nhấn vào file đó.
- Với cách tải truyền thống, người sử dụng phải chờ cho đến khi toàn bộ file đã được tải trước khi nó trình bày..
- Âm thanh chất lượng cao: Có một xu hướng mới là công nghệ âm thanh chất lượng cao thông qua Internet.
- Dòng hình ảnh: cần có đường truyền tốc độ cao hơn việc sử dụng dòng âm thanh.
- Do dung lượng lớn nên việc dùng dòng hình ảnh thường gặp khó khăn về tốc độ đường truyền của những người sử dụng mạng.
- Tuy nhiên, rất nhiều người vẫn tin tưởng và dự đoán về một tương lai hứa hẹn đối với việc sử dụng dòng hình ảnh.
- SonicBlue's ReplayTV, một đối thủ cạnh tranh của Sony's TiVi, cho phép người sử dụng ghi lại video truyền phát và chia sẻ nó thông qua việc kết nối Internet dải tần rộng với những người sử dụng SonicBlue khác..
- Các công ty như Net2Phone trả tiền mặt trong thị trường này với những sản phẩm mà có thể hoàn thành.
- những cuộc gọi khoảng each xa của Net Những dịch vụ này cho thấy sự đe dọa tới những doanh nghiệp điện thoại cố định - đặc biệt đối với những cuộc gọi quốc tế..
- f, Ứng dụng những công nghệ bổ trợ.
- Sự phát triển thông minh của công nghệ đã khiến cho những chiếc máy tính có thể được sử dụng và truy cập bởi những người khiếm khuyết hay bận rộn làm những công việc khác nhau.
- Một vài công nghệ chỉ sử dụng hàng ngày như việc nghe thông tin trong thư điện tử của ai đó trong khi lái xe.
- Một số công nghệ bổ trợ cho những người khuyết tật như: Máy tính hoạt hóa tiếng nói, kiểu gõ thông qua tiếng nói hoặc hệ thống chữ Bray (chữ nổi cho người mù), công nghệ chuyển tiếng nói thành văn bản,....
- Công nghệ máy tính hoạt hóa tiếng nói (voice-activated computers): Một máy tính được hoạt hoá tiếng nói có thể hoàn thành việc điều khiển bằng lệnh âm thanh.
- Những máy tính này cho phép một người bị liệt cả chân và tay có thể điều khiển được một hệ thống máy tính.
- Cách sử dụng khác đối với những máy tính được kích hoạt bằng giọng nói là tại những trung tâm cuộc gọi nơi mà những người gọi tương tác với máy tính bởi những lệnh bằng lời nói..
- Công nghệ chuyển đổi văn bản thành âm thanh hoặc hệ thống chữ Bray (chữ nổi cho người mù): Những người bị mù có thể.
- tương tác với máy tính bằng việc sử dụng công nghệ chuyển từ văn bản sang lời nói hoặc chuyển sang hệ thống chữ nổi cho người mù..
- Một sự áp dụng thông minh của công nghệ đọc to những trang Internet.
- Những công nghệ chuyển từ đánh máy sang lời nói được xây dựng tự động như hệ thống GM’s Onstar, vì vậy những người lái xe có thể nghe những thông báo thư điện tử và chỉ số chứng khoán trong khi đang lái xe.
- Công nghệ này có những mối liên quan trọng trong việc thiết kế trang web.
- Trong trường hợp đặc biệt, những người thiết kế nên tránh đưa văn bản vào trong những bàn đồ họa vì công nghệ có thể chỉ đọc phần chữ mà nó đã được trình bày như một văn bản..
- Công nghệ chuyển đổi âm thanh thành văn bản: Các thiết bị truyền thông dành cho người bị điếc (The telecommunications device for the deaf - TDD) có thể chuyển lời nói thành văn bản, cho phép người điếc trao đổi thông qua điện thoại hoặc tham gia các hội thảo trực tuyến..
- g, Ba dạng hội tụ công nghệ trên Internet.
- Những cơ hội marketing nhờ sự hội tụ của các phương tiện công nghệ là rất lớn..
- hình ảnh và dữ liệu.
- Hình thức đầu tiên của sự hội tụ là hội tụ tiếng nói, hình ảnh, và dữ liệu trên Internet.
- Nó cho phép các doanh nghiệp chỉ cần sử dụng một ứng dụng chung cho việc truyền thông giọng nói, hình ảnh và dữ liệu thay vì sử dụng 3 hệ thống riêng biệt.
- Cisco đang đi đầu về phát triển cho thị trường này, hỗ trợ cả về cơ sở hạ tầng lẫn Sự áp dụng của người sử dụng cuối cùng như điện thoại IP..
- Từ màn hình điện thoại di động nhỏ xíu có thể sử dụng để kiểm tra thư điện tử và thời tiết, tin tức và chỉ số chứng khoán.
- Một công nghệ được chú ý tới là các mạng Wifi được xây dựng trên tiêu chuẩn Ethernet 802.1 lb.
- Ngoài ra, một công nghệ phổ biến hiện nay là mạng điện thoại di động 3G..
- Dạng hội tụ thư 3 là giữa phương tiện thông tin phát sóng rộng (vô tuyến truyền hình và máy thu thanh), và Internet, đôi lúc được gọi là ITV Sự hội tụ này sẽ giúp cho việc nhận được nội dung của phát thanh, truyền hình thông qua Internet.
- Trở ngại lớn là thiếu băng thông lớn để có thể I truyền tải trơn tru toàn bộ đoạn video.
- Tuy nhiên, bộ điều giải cáp, bộ điều giải DSL, và sự truy cập không dây cố định có thể cung cấp độ dài dải tần lớn hơn để vượt qua được những trở ngại này..
- Với dạng thứ nhất, những người sử dụng MSN TV có thể đọc các trang web trên màn hình TV.
- Enhanced TV yêu cầu những người sử dụng phái đăng nhập vào website của ABC trong khi họ đang xem một chương trình TV.
- Những người sử dụng có thể tìm được nhiều thông tin hơn về phát thanh truyền hình, chơi trò chơi với những người sử dụng khác, và đặc biệt trong việc thăm dò ý kiến và nói chuyện.
- Thật thú vị, khi xúc tiến triển lãm trên Enhanced TV, “Ai muốn trở thành triệu phú”, 97% những người sử dụng đăng nhập Enhanced TV nói họ muốn quay trở lại.