« Home « Kết quả tìm kiếm

Xử lý nước thải nuôi trồng thuỷ sản bằng phương pháp sinh học


Tóm tắt Xem thử

- Xử lý nước thải nuôi trồng thuỷ sản bằng phương pháp sinh học.
- Abstract: Đánh giá chất lượng nước thải trại sản xuất giống hải sản.
- Nghiên cứu thử nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý nước thải từ sản xuất giống cua xanh trên bể kính.
- Thực nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh trong sản xuất giống cua xanh..
- Xử lý chất thải.
- Phát triển sản xuất giống hải sản góp phần đảm bảo nhu cầu con giống cho sự gia tăng sản lượng nuôi.
- Hàng năm các trại sản xuất giống nói chung và cua biển nói riêng đã thải ra ngoài một lượng lớn nước không qua xử lý.
- Nước thải chứa thức ăn thừa, chất bài tiết, phân, vi khuẩn gây bệnh, kháng sinh.
- Nghiên cứu xử lý nước thải bằng sinh học để có thể tái sử dụng nước, giảm bớt lượng nước cần thay trong ngày, ổn định môi trường cho ấu trùng phát triển đã đem lại hiệu quả thiết thực cho nhiều cơ sở sản xuất thủy sản nhất là những cơ sở có khó khăn về nguồn nước mặn..
- Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƢỚC THẢI NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC”.
- Trong khuân khổ luận văn thạc sỹ tôi lựa chọn đối tượng là nước thải từ hoạt động sản xuất cua biển (Scylla serata)..
- Nghiên cứu xử lý nước thải trong trại sản xuất giống hải sản bằng phương pháp sinh học - Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá chất lượng nước thải trại sản xuất giống hải sản.
- Nghiên cứu thử nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý nước thải từ sản xuất giống cua xanh trên bể kính..
- Thực nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh trong sản xuất giống cua xanh PHẦN II.
- Nước thải từ hoạt động sản xuất giống hải sản ở nước ta chủ yếu được thải thẳng ra ngoài môi trường, không qua xử lý.
- Vì lợi ích bảo vệ môi trường nói chung và ngành sản xuất nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững thì việc xử lý và tái sử dụng nước thải từ các trại nuôi giống là một trong những nhu cầu cần thiết.
- Tái sử dụng nước nuôi thủy sản đã được phổ biến ở nhiều nước phát triển trên thế giới [Colt J..
- Timmons và ctv., 2002], trong khi đó phương thức sản xuất trên chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam..
- Những vấn đề về xử lý nƣớc thải từ hoạt động sản xuất giống cua biển (Scylla serrata) Tình hình sản xuất giống cua thế giới.
- Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cua biển được thực hiện từ những năm 1960 và dần được hoàn thiện.
- Đến nay quy trình sản xuất giống nhân tạo thành công với tỷ lệ sống của ấu trùng đạt từ 5- 10% từ giai đoạn Zoae đến cua bột..
- Tình hình sản xuất giống cua ở Việt Nam..
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh học và sản xuất giống nhân tạo cua biển từ những năm 80 của thế kỷ trước nhưng đến những năm đầu của thập kỷ 90, các tác giả như Hoàng Đức Đạt, Đoàn Văn Đẩu, Nguyễn Cơ Thạch đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh sản và sản xuất giống nhân tạo cua xanh nhưng kết quả còn hạn chế.
- Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cua..
- Do đó xử lý nước có vai trò rất quan trọng đảm bảo cho sự phát triển ổn định của ấu trùng..
- Một số nghiên cứu cho biết cần thiết tái sử dụng nước tuần hoàn thông qua lọc sinh học, có cấy vi khuẩn nitrat (Baylon và Failaman năm 1999.
- Để duy trì chất lượng nước sạch và đảm bảo ổn định tránh biến động lớn, phương pháp sử dụng nước tuần hoàn tái sử dụng nước thải đã và đang mang lại hiệu quả cao trong sản xuất giống hải sản.
- Chế phẩm sinh học có hiệu quả cao trong việc xử lý chất thải hữu cơ, duy trì sự ổn định của môi trường nuôi.
- Sử dụng chế phẩm sinh học là việc áp dụng công nghệ sinh học giúp nâng cao và đảm bảo sản lượng như phương thức phòng bệnh tốt hơn, rẻ hơn và hiệu quả hơn so với việc sử dụng các kháng sinh.
- Các sản phẩm sinh học hoạt động như một phần trong tổng thể quản lý hoạt động sản xuất giống và nuôi thương phẩm bền vững nhằm chống lại nguồn gây bệnh trong qui trình nuôi..
- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.
- Đối tƣợng, phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu..
- Nước thải từ trại sản xuất giống nhân tạo cua biển (Scylla serata)..
- Chế phẩm sinh học: chế phẩm Lymnozym Phạm vi nghiên cứu.
- Các nghiên cứu được triển khai tại Trạm nghiên cứu thuỷ sản nước lợ - Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc trong hệ thống sản xuất giống nhân tạo cua xanh..
- Địa điểm nghiên cứu:.
- Trạm nghiên cứu Thủy sản Nước lợ Hải Thành – Dương Kinh – Hải Phòng..
- Thời gian nghiên cứu : Tháng 5/2011 đến 10/2011..
- Phƣơng pháp nghiên cứu..
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải từ các trại sản xuất giống hải sản:.
- Thông qua thu mẫu nước thải từ các trại sản xuất giống hải sản khu vực Hải Phòng, tiến hành phân tích các thông số môi trường để đánh giá chất lượng nước thải..
- 3 Thử nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý nƣớc thải trại sản xuất giống cua xanh trên bể kính..
- Trên cơ sở phân tích tác dụng của các loại chế phẩm sinh học sử dụng trong trại sản xuất giống thuỷ sản, lựa chọn loại chế phẩm vi sinh phù hợp để thực nghiệm trong bể kính.
- Đánh giá hiệu quả xử lý môi trường của chế phẩm, kết quả thu được là cơ sở để áp dụng vào sản xuất.
- Thực nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý nƣớc trại sản xuất giống cua xanh.
- Thí nghiệm được thực nghiệm tại Trạm Nghiên cứu Thuỷ sản Nước lợ - Dương Kinh – hải Phòng..
- Thử nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh (Lymnozyme) xử lý nước thải tái sử dụng trong sản xuất giống cua xanh..
- Theo dõi diễn biến chất lượng nước, tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng và cua giống để đánh giá tác dụng và hiệu quả của phương pháp xử lý sinh học.
- Đánh giá chất lượng nước thải sau khi xử lý, so sánh với tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia về nước thải nuôi trồng thuỷ sản đồng thời so sánh với các phương pháp khác..
- Sơ đồ các nội dung nghiên cứu..
- nƣớc thải trại sản xuất cua.
- Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất cua giống.
- Lựa chọn phƣơng pháp xử lý sinh học.
- Thực nghiệm trên quy mô sản xuất.
- Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải.
- Hình 3.4: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải từ các trại sản xuất giống cua xanh tại Hải Phòng Bảng 4.1: Thông số chất lượng nước thải.
- Kết quả xử lý nƣớc thải bằng chế phẩm vi sinh.
- Kết quả xử lý chất hữu cơ trong nƣớc thải bằng chế phẩm vi sinh Lần thu.
- Sau thời gian sử dụng chế phẩm vi sinh Lymnozyme, chất lượng nước được cải thiện rõ rệt.
- Nước thải đã được làm sạch, với các thông số môi trường sau khi xử lý có thể tái sử dụng trong sản xuất ương nuôi ấu trùng..
- Nghiên cứu sử dụng chế phẩm vi sinh trong trại sản xuất giống cua xanh (Scylla serata).
- So sánh chất lượng nước ở bể thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học và bể đối chứng cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<.
- Sử dụng chế phẩm sinh học có tác dụng cải thiện chất lượng nước hơn so với lô đối chứng..
- Tỷ lệ sống của ấu trùng cua trong thí nghiệm.
- Bảng 4.14: Tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng trong thí nghiệm Lô thí.
- Tỷ lệ sống của ấu trùng của các giai đoạn Zoae – Megalop.
- Thời gian biến thái của ấu trùng các giai đoạn Zoae –Megalop (h).
- Nguyên nhân do chất lượng nước phù hợp cho ấu trùng phát triển.
- Ở giai đoạn Z5 chuyển sang Megalope, lô thí nghiệm sử dụng chế phẩm có tỷ lệ sống cao hơn (13,3%) so với lô đối chứng.
- Đây cũng là thời điểm chất lượng nước ảnh hưởng tới quá trình biến thái của ấu trùng.
- Tác dụng của các chủng vi sinh vật trong chế phẩm đã có hiệu quả rõ rệt cải thiện chất lượng nước là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt về tỷ lệ sống của ấu trùng..
- Tỷ lệ sống của ấu trùng từ Me sang cua bột đạt 80,75 b ± 6,51 ở lô thí nghiệm và 64,05 a ± 9,01 ở lô đối chứng.
- So sánh kết quả giữa các công thức thí nghiệm thấy: Tỷ lệ chuyển cua bột của ấu trùng Megalopas ở công thức thí nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh cơ hơn so với lô đối chứng là 16,7.
- Sự chênh lệch tỷ lệ sống có thể do chất lượng nước ở bể sử dụng chế phẩm luôn ổn định và tốt hơn so với lô đối chứng..
- Chất lượng nước thải từ trại sản xuất giống cua biển..
- Các thông số cho thấy nước thải từ các trại sản xuất giống cua biển hầu hết bị ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải ra khu vực nước ven bờ.
- Hiệu quả của xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sử dụng chế phẩm vi sinh Sau 12 ngày thử nghiệm chế phẩm vi sinh, môi trường nước thải từ trại sản xuất giống cua biển đã được cải thiện rõ rệt.
- Như vậy loại chế phẩm vi sinh Lymnozyme có tác dụng trong việc làm sạch chất hữu cơ trong nước thải trại giống..
- Hiệu quả của phương pháp xử lý nước thải bằng chế phẩm vi sinh ở quy mô sản xuất Nhìn chung, các yếu tố môi trường theo dõi hàng ngày như: Nhiệt độ, pH, oxy hoà tan, độ mặn ở các bể thí nghiệm là tương đối ổn định, nằm trong phạm vi cho phép và không có sự khác nhau nhiều giữa các bể ương nuôi.
- NO 2 , H 2 S, BOD 5 , COD đều có xu hướng tăng dần từ đầu đến cuối chu kỳ sản xuất.
- Ở các bể sử dụng chế phẩm vi sinh các thông số chất lượng nước được duy trì trong ngưỡng phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của ấu trung cua.
- Về tỷ lệ sống.
- Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các bể sử dụng chế phẩm cao hơn so với lô đối chứng 16,7%.
- Như vậy, chế phẩm vi sinh Lymnozyme có tác dụng phân huỷ chất thải hữu cơ, duy trì ổn định và cải thiện chấttrong bể ương ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ sống và hiệu quả sản xuất..
- Sử dụng các chế phẩm vi sinh vào hoạt động sản xuất giống cua biển nói riêng và thuỷ sản nói chung là một hướng đi đúng đắn, nên được khuyến khích và phổ biến rộng rãi..
- Hiện nay việc sản xuất chế phẩm vi sinh ở Việt nam còn rất ít chủ yếu nhập khẩu nước ngoài, do vậy cần thiết nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh với các chủng vi khuẩn bản địa chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao vừa giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh với thị trường ngoài nước.
- Xử lý ô nhiễm môi trường nước.
- Nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nước nuôi giống thuỷ sản nhằm mục đích phát triển sản xuất bền vững và kiểm soát ô nhiễm môi trường..
- Tuyển tập báo cáo khoa học Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III.
- Báo cáo khoa học “Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cua biển loài cua Scylla paramanosain Estampador, 1949.
- Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III..
- Báo cáo kết quả nghiên cứu Ảnh hưởng của độ muối và thức ăn đến sự phát triển của giai đoạn phôi và ấu trùng cua Scylla serratvar.paramamosain Esstampador..
- Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III (2003).
- "Quy trình sản xuất loài cua biển Scylla serrata”.
- Tuyển tập báo cáo khoa học Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III, NXB Khoa học kĩ thuật.