« Home « Kết quả tìm kiếm

Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018


Tóm tắt Xem thử

- Huyết khối tĩnh mạch hay huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những bệnh có thể mắc phải và có tỷ lệ tử vong cao trên những bệnh nhân sau phẫu thuật bao gồm cả phẫu thuật phụ khoa, đã được các nước trên thế giới và.
- Việt Nam đưa ra nhiều khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị.
- Khoảng hai triệu bệnh nhân ở Hoa Kỳ được chẩn đoán mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (huyết khối tĩnh mạch sâu) mỗi năm.
- 1 Khoảng 80% huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng cho đến khi xảy ra biến chứng nặng là thuyên tắc phổi.
- 2 Tuổi, bệnh lý ác tính, thời gian phẫu thuật, tiền sử mắc huyết khối tĩnh mạch là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả.
- năng mắc bệnh.
- Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa có bệnh lý ác tính mắc huyết khối tĩnh mạch gấp 3,2 lần so với những bệnh nhân lành.
- 3, 4 Nằm viện dài ngày và phẫu thuật cũng là.
- những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc huyết khối, lần lượt là 11,1 và 5,9 lần.
- 5 Bệnh nhân trải qua phẫu thuật phụ khoa lớn (thời gian phẫu thuật trên 45 phút) có tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu khoảng từ 15% đến 40%.
- Việc sàng lọc bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao mắc huyết khối tĩnh mạch là rất cần thiết, đây là bước đầu trong việc phát hiện và điều trị dự phòng trên lâm sàng, cũng như cải thiện an toàn cho bệnh nhân trong và sau phẫu thuật ngày một tốt hơn.
- Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả một số yếu tố nguy cơ Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai..
- YẾU TỐ NGUY CƠ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT PHỤ KHOA.
- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm các rối loạn có đặc điểm là sự hiện diện của huyết khối trong tuần hoàn tĩnh mạch, gồm có huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi.
- Bệnh gặp không ít trong phẫu thuật kể cả phẫu thuật phụ khoa với nhiều yếu tố nguy cơ nhưng chưa được chú trọng cho đến khi xảy ra các biến cố, thậm chí tử vong.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 331 bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018 nhằm mô tả một số yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa.
- Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa chiếm 4,2%.
- Tuổi, bệnh lý ác tính và trải qua phẫu thuật lớn là các yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa (p <.
- 100% ca mắc đều có thời gian phẫu thuật trên 45 phút..
- Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật phụ khoa.
- Chọn toàn bộ 331 bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tham gia nghiên cứu..
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật phụ khoa.
- Bệnh nhân được giải thích về nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu..
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân phát hiện huyết khối tĩnh mạch trước phẫu thuật..
- Chọn mẫu bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa từ tháng 1 đến tháng .
- Qui trình nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu đều được theo dõi qua ít nhất 2 lần siêu âm theo thời gian trước phẫu thuật và từ sau 3 - 7 ngày sau phẫu thuật ở tất cả các vị trí của hệ.
- tĩnh mạch chi dưới để phát hiện huyết khối mới hình thành bởi các chuyên gia siêu âm mạch máu.
- Bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch được điều trị theo hội chẩn giữa bác sĩ điều trị chuyên khoa Phụ Sản và Tim mạch,.
- được lập hồ sơ theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị nội trú và được tư vấn theo dõi - điều trị sau khi xuất viện tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai..
- Chỉ số nghiên cứu.
- Chỉ số trong nghiên cứu bao gồm: Tỷ lệ mắc huyết khối trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa chung.
- tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch theo đặc điểm dịch tễ học (tuổi, nơi sống).
- phân bố bộ phận phẫu thuật phụ khoa.
- thời gian phẫu thuật phụ khoa.
- tính chất bệnh lý trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa..
- Xử lý và phân tích số liệu.
- Số liệu sau khi được thu thập sẽ được làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1.
- Sự khác biệt giữa các tỷ lệ được kiểm định thông qua test Chi bình phương và Fisher’s exact..
- Đạo đức nghiên cứu.
- Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Hà Nội theo số Quyết định số 108 ngày 30/05/2017.
- Nghiên cứu được tiến hành trên 331 đối tượng phẫu thuật phụ khoa, từ tháng 01/2018 đến hết tháng 12/2018 tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai..
- Tỷ lệ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) (n = 331).
- Tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch của bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa chiếm 4,2%..
- Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu (n = 331) Thông tin.
- Thành thị .
- Trong 331 đối tượng tham gia vào nghiên cứu, nhóm tuổi dưới 45 có tỷ lệ cao nhất, chiếm 42,9%..
- Tuy nhiên, những người mắc huyết khối chủ yếu ở độ tuổi trên 45, cụ thể, nhóm tuổi từ 45 - 60 chiếm 64,3% và nhóm tuổi 61 - 74 chiếm 35,7%.
- Sự khác biệt về tỷ lệ mắc ở các nhóm tuổi rất có ý nghĩa thống kê (p <.
- Phần lớn những người sống ở nông thôn có tỷ lệ mắc huyết khối cao hơn những người sống ở.
- thành thị (lần lượt là 85,7% và 14,3.
- sự khác biệt giữa các tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (p <.
- Phân bố bộ phận phẫu thuật phụ khoa của ĐTNC.
- Trong phẫu thuật phụ khoa, số ca mổ liên quan đến phẫu thuật tử cung là cao nhất (9 ca).
- Trong 14 ca mắc huyết khối có 3 ca phẫu thuật liên quan đến 2 bộ phận và 1 ca liên quan đến cả 3 bộ phận..
- Thời gian phẫu thuật phụ khoa (n = 331) Thông tin.
- Trong 331 bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa, có 312 ca thời gian mổ trên 45 phút (chiếm 94,2.
- đặc biệt, toàn bộ số ca mắc huyết khối đều có thời gian phẫu thuật trên 45 phút..
- Tính chất bệnh lý trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa (n = 331) Thông tin.
- Tính chất Lành tính .
- Đối với tính chất của bệnh lý, bệnh nhân có bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc huyết khối cao hơn bệnh lý lành tính và sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê (p <.
- Nghiên cứu được tiến hành trên 331 đối tượng phẫu thuật phụ khoa, tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật chiếm 4,2% (14 ca), thấp hơn so với tỷ lệ của Lihua Zhang năm 2015 (11,6.
- của Cushman năm nhưng cao hơn so với tỷ lệ của Giancarlo Angelli năm 2006 (2%) và Elisabeth năm 2011 (0,4.
- 4, 7, 8 Sự chênh lệch này là do nghiên cứu của.
- Giancarlo được tiến hành trên cả 2 giới nam và nữ.
- còn đối với nghiên cứu của Elisabeth, tỷ lệ được thống kê trên đối tượng nghiên cứu đa trung tâm tại Mỹ, nơi mà guideline quốc tế (ACCP 2004) về dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân phẫu thuật đã được công bố và xét áp dụng từ năm 2004.
- Tuổi cao là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc huyết khối.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, bênh nhân mắc huyết khối đều có độ tuổi từ 45 tuổi trở lên, cụ thể tỷ lệ mắc ở nhóm tuổi 45 - 60 và 61 - 74 tuổi.
- lần lượt là 64,3% và 35,7%.
- Sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc của các nhóm tuổi là rất có ý nghĩa thống kê (p <.
- Xu hướng này tương đồng với các nghiên cứu đã được các tác giả khác thực hiện như của Lihua Zhang, Giancarlo và.
- Thêm vào đó, tính chất công việc cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc huyết khối.
- Nghiên cứu của các tác giả khác chỉ ra rằng những người làm công việc thể lực có tỷ lệ mắc huyết khối cao hơn những người làm công việc dùng đến trí lực.
- 3 Theo đó, số liệu của chúng tôi cũng cho thấy sự tương đồng: Những người phụ nữ ở.
- nông thôn trong nghiên cứu này hầu hết làm ruộng hoặc những công việc dùng đến thể lực nặng, tỷ lệ những người sống ở nông thôn mắc huyết khối cao hơn những người sống ở thành thị (lần lượt là 85,7% và 14,3.
- Phẫu thuật phụ khoa có thể liên quan đến.
- những phẫu thuật liên quan đến các bộ phận quan trọng như tử cung hay buồng trứng hoặc phối hợp giữa nhiều bộ phận được coi là phẫu thuật phụ khoa phức tạp do sự ảnh hưởng của vị trí giải phẫu và đặc tính của các bộ phận này đối với cơ quan sinh dục phụ khoa.
- Tỷ lệ bệnh nhân nằm bất động trong điều trị bao gồm sau phẫu thuật sẽ làm tăng nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch cao gấp 9 lần so với tỷ lệ mắc chung trong dân số.
- 5 Bên cạnh đó, yếu tố nằm viện dài ngày và thực hiện phẫu thuật cũng là những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc huyết khối, lần lượt là 11,1 và 5,9 lần.
- 5 Nghiên cứu cho thấy với 14 ca dương tính với huyết khối tĩnh mạch, có 13/14 ca là dạng phẫu thuật phức tạp, liên quan tới phẫu thuật ở tử cung có 9 ca, ở buồng trứng có 6 ca và chỉ có 1 ca ở vòi tử cung.
- Trong số này, phẫu thuật tại 1 bộ phận là 10 ca, phối hợp 2 bộ phận là 3 ca và phối hợp 3 bộ phận là.
- Việc phẫu thuật phức tạp tại các bộ phận quan trọng hay phối hợp giữa nhiều bộ phận của tạng sinh dục có ảnh hưởng tới nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật hay không cần được phân tích sâu hơn, vì tính chất của phẫu thuật tùy theo vị trí, số lượng bộ phận phẫu thuật sẽ ảnh hưởng đến thời gian phẫu thuật, số lượng máu mất, tổn thương tổ chức và mạch máu liên quan tại tiểu khung và thời gian bất động, hồi phục hay nằm viện sau phẫu thuật.
- từ đó sẽ ảnh hưởng đến nguy cơ mắc huyết khối sau phẫu thuật.
- Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu sẽ tiếp tục chú trọng và phân tích sâu hơn yếu tố này..
- Thời gian phẫu thuật là một trong số các yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch đã được các nghiên cứu chứng minh như của LihuaZhang (2015), của R Lyer (2014) và Elizabeth (2011).
- 3, 4, 9 Bên cạnh đó, theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, phẫu thuật có thời gian.
- từ 45 phút trở lên được coi là phẫu thuật lớn, dưới 45 phút là phẫu thuật nhỏ.
- Theo nghiên cứu của Geerts WH và cộng sự, được công bố trong guideline quốc tế của ACCP (Hiệp hội lồng ngực Hoa kỳ) năm 2004, bệnh nhân trải qua phẫu thuật phụ khoa lớn (thời gian phẫu thuật trên 45 phút) có tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu khoảng từ 15% đến 40%.
- của nghiên cứu, 100% số ca mắc huyết khối đều là phẫu thuật lớn với thời gian mổ trên 45 phút.
- Tỷ lệ này cho thấy sự tương đồng với các nhận định trên..
- Bệnh lý ác tính trên những bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa cũng làm gia tăng tỷ lệ mắc biến chứng sau phẫu thuật nói chung và huyết khối tĩnh mạch nói riêng, cụ thể tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa có bệnh lý ác tính mắc huyết khối tĩnh mạch gấp 3,2 lần so với những bệnh nhân lành tính.
- 3,4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mắc huyết khối trên những bệnh nhân có bệnh lý ác tính cao hơn ở bệnh nhân bệnh lý lành tính (lần lượt là 3,5% và 31,6.
- này giúp khẳng định ý kiến đồng thuận với các nghiên cứu khác về huyết khối tĩnh mạch mà.
- Huyết khối tĩnh mạch là bệnh tiến triển trong thầm lặng và là một trong những biến chứng không hiếm gặp sau phẫu thuật phụ khoa.
- Tuổi trên 45, làm công việc chủ yếu về thể lực, có bệnh lý ác tính và có thời gian phẫu thuật trên 45 phút là những yếu tố nguy cơ cần lưu ý trong công tác chẩn đoán mắc đối với bệnh nhân sau phẫu thuật phụ khoa.