« Home « Kết quả tìm kiếm

bạch thược


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "bạch thược"

Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH THƯỢC

tailieu.vn

Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy: Bạch thược, Trắc bá diệp, sao sém đen, mỗi vị 12-20g sắc uống.. Chữa tiêu khát, đái đường: Bạch thược, cam thảo lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần.. Ghi chú: Xích thược là rễ cây mọc hoang của các loài Thược dược Paeonia lactiflora Pall., P. veitchii Lynch., có công dụng tương tự như Bạch thược. cần phân biệt với cây hoa Thược dược (Dahlia variabilis Desf), họ Cúc (Asteraceae).

Nghiên cứu thành phần hóa học của rễ cây Bạch Thược (Paeonia Lactiflora Pall.)

tailieu.vn

Trong dân gian, rễ cây Bạch thược được dùng chữa đau nhức, trị tả lị, giải nhiệt, cảm mạo. Nhiều tác giả trên thế giới cũng như nước ta đã quan tâm nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của rễ cây Bạch thược.. Ở Việt nam, Năm 2007, tác giả Phan Văn Kiệm và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất paeoniflorin và benzoylpaeoniflorin từ rễ cây Bạch thược [4].

BẠCH THƯỢC (Kỳ 3)

tailieu.vn

Muốn ích âm, dưỡng huyết, hoạt huyết, hành trệ, tư nhuận Can Tỳ thì dùng Bạch Thược. Bạch Thược thiên về thanh bổ, có thể trị được đau do huyết hư

BẠCH THƯỢC (Kỳ 1)

tailieu.vn

Dị Lục), Sao Bạch thược, Khuê Bạch thược, Hàng Bạch thược, Tiêu Bạch thược, Toan Bạch thược (Đông Dược Học Thiết Yếu).. Trị trúng ác khí, bụng đau, lưng đau (Biệt Lục).ích tụ, cốt chưng (Dược Tính Luận).Trị Phế có tà khí, giữa bụng đau quặn, huyết khí t. -Liều Dùng: 6 – 12g.. ghi: Bạch thược có tính chua vị lạnh, đau bụng do trúng hàn, trúng hàn làm tiêu chảy, bụng đau do lạnh, cảm giác lạnh trong bụng thì cấm dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)..

BẠCH THƯỢC (Kỳ 4)

tailieu.vn

Trong số các loài mọc hoang chất lượng của loài Thược dược Nội mông là tốt hơn cả, nhưng không thể dùng lẫn lộn với Bạch thược (Danh Từ Dược Học Đông Y).

BẠCH THƯỢC (Kỳ 2)

tailieu.vn

Ở Tứ Xuyên có nơi ngâm nước giếng pha trộn 50% nược sông thêm loại rễ nhỏ Bạch thược đã gĩa nát, hoặc dùng bột ngô hòa với nước để ngâm rễ Bạch thược, ngâm như vậy rễ giữ được màu (Danh Từ Dược Vị Đông Y).. Luộc: Đun nước sôi đổ rễ Bạch thược vào, đun khoảng 15-20 phút, khi thấy rễ mềm, vặn cong được hoặc lấy rễ thấy bốc hơi, khô nhanh thì vớt ra.. Sau đó cắt bỏ đầu đuôi, chia thành loại to, nhỏ, cắt ra thành khúc đem phơi..

Bạch chỉ - Vị thuốc quý

tailieu.vn

Chữa bạch đới (với các biểu hiện lượng đới nhiều, tinh thần uể oải, mặt phù vàng, tay chân lạnh, đại tiện lỏng hoặc hai chân phù thũng): Bạch chỉ 10g, long cốt 10g, phục linh 10g, xích thạch chi 10g, can khương 5g, sơn dược 10g, bạch truật 10g, mẫu lệ 10g, lộc giác 10g, bạch thược 10g. Làm giảm bớt các vết nám đen ở mặt: Bạch chỉ 30g, hoa đào tươi 250g ngâm với 1 lít rượu trắng, sau 1 tháng thì dùng được, mỗi ngày uống 2 lần.

Bạch truật - Thuốc trường sinh của đế vương

tailieu.vn

Bá tử nhân (sao), đơn sâm, bạch thược (sao rượu), đơn bì, sinh địa thô (rửa rượu), chỉ xác (sao), toan táo nhân (sao) mỗi thứ 12 g. xuyên khung, trần bì mỗi thứ 6 g. đương quy, phục linh mỗi thứ 15 g, bạch truật 20 g, cam thảo 6 g

Bạch truật - vị thuốc trường sinh

tailieu.vn

Viễn chí 9g, bạch thược 12g, đương quy 15g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 9g, bạch truật 20g, phục linh 15g, vỏ quýt 12g, hương phụ 12g, mộc hương 9g, sa nhân 9g, quế (viên nhục) 9g, táo nhân 12g, thạch xương bồ 9g, cam thảo 6g.. Bạch truật 6kg, cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước. Bạch truật 6g, phục linh 6g, trần bì 5g, nhân sâm 6g, gừng 8g, nước 600ml. Sắc còn 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày..

Bài thuốc từ bạch truật

tailieu.vn

Trị Tỳ hư, tiêu chảy: Bạch truật, Bạch thược dược đều 40g, tán bột, trộn với nước cơm làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên ngày 2 lần, mùa đông u. Bạch truật, Xa tiền tử hai vị bằng nhau, sao, ống với nước sắc Nhục đậu khấu.. tán bột, uống 8 đến 12g với nước.. Trị tiêu ra máu đến nỗi sắc mặt vàng úa, trĩ, trực trường sa lâu ngày không bớt: Bạch truật 640g,sao với Hoàng thổ, tán bột.

BẠCH TRUẬT (Kỳ 1)

tailieu.vn

Trị Tỳ hư, tiêu chảy: Bạch truật 12g, Cam thảo 4g, Can khương 8g, Đản sâm 12g (Lý Trung Thang - Thương Hàn Luận).. Trị Tỳ hư, tiêu chảy: Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g. Trị Tỳ hư, tiêu chảy: Bạch truật, Bạch thược dược đều 40g, tán bột, trộn với nước cơm làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên ngày 2 lần, mùa đông uống với nước sắc Nhục đậu khấu (Mễ Ẩm Hoàn - Đan Khê Tâm Pháp)..

VIÊM GAN MẠN (Kỳ 6)

tailieu.vn

Bài thuốc Sài hồ sơ can thang gia giảm gồm Sài hồ 12g, Bạch thược 8g, Chỉ thực 6g, Xuyên khung 8g, Hậu phác 6g, Cam thảo bắc 6g, Đương quy 8g, Đại táo 8g.. Nếu bệnh nhân bị viêm gan mạn do các bệnh tự miễn, tăng liều Bạch thược, Cam thảo bắc 20 - 30g.. Bài thuốc Sài thược lục quân gia giảm gồm Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Đảng sâm 12g, Phục linh 8g, Trần bì 6g, Bán hạ 6g, Cam thảo bắc 6g.. Bạch thược. Cam thảo bắc.

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ

tailieu.vn

Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết, hoạt huyết để ngăn chận không cho hàn tà xâm nhập vào vùng cổ. Kết hợp với Cát căn để làm dãn cơ ở cổ. Đại táo, Sinh khương, Cam thảo hỗ trợ Quế chi và Bạch thược để khu phong, tán hàn, điều hoà doanh vệ)..

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TÚI MẬT VIÊM MẠN TÍNH

tailieu.vn

Hoàng cầm, Chỉ thực, Hổ trượng, Đan sâm, Sinh Sơn tra đều 15g, Xích thược, Bạch thược, Diên hồ sách, Kê nội kim, Uất kim đều 2g, Sài hồ 8g, Kim tiền thảo 15-30g, Mộc hương, Sinh Đại hoàng (cho sau) đều 9g, Sinh Cam thảo 6g, sắc uống.. Nhân trần, Hoàng cầm, Chỉ thực, Hổ trượng đều 15g, Sơn chi, Xích thược, Bạch thược, Diên hồ sách, Uất kim, Kê nội kim, đều 12g, Sài hồ, Sinh Đại hoàng 9g, Mộc hương 9g, Kim tiền thảo 30g, Hoàng liên 4,5g, Sinh Cam thảo 4,5g, sắc uống..

Nghiên cứu xác định một số thành phần hoá học của dạng cao đặc phương thuốc quế chi thang XH

tailieu.vn

Bảng 6: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn ethyl acetat từ cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi sau khi hiện màu.. Hình 4: Sắc ký đồ định tính cắn EtOAc từ cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi.. Trong đó, cao chiết nước có 5 vết, cao chiết ethanol 60% và Quế chi có 3 vết, Hương phụ 5 vết, Bạch thược 2 vết. Cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 1 vết tương ứng với Quế chi và Hương phụ, 2 vết tương ứng với Bạch thược.

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - DẠ DÀY TÁ TRÀNG LOÉT

tailieu.vn

Tô ngạnh 9g, Bạch thược 15g, Xuyên luyện tử 9g, Cam thảo (chích) 9-30g, Hương phụ (chế) 6g, Đương quy (toàn bộ) 9g, Xuyên bối mẫu 8g, Tuyền phúc hoa 9g, Ngoạ lăng tử 15g, Bán hạ 9g. Thúc Hiệu Tam Bạch Vị Thống Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Bạch phàn (sống) 10g, Bạch bách hợp, Bạch thược đều 30g, Ngũ linh chi, Đan sâm, Ô dược, Cam thảo đều 12g. Trị dạ dày đau nơi người trung niên (bất kể là hàn nhiệt hoặc hư thực).. Hải dùng bài ‘Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang Gia Vị.

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - PARKINSON

tailieu.vn

Đan sâm, Phục linh, Hoàng kỳ đều 20g, Thục địa, Bạch thược, Ngũ vị tử đều 15g, Câu đằng 12g, Nhân sâm, Bạch truật, Thiên ma, Xuyên khung, Địa long, Toàn yết đều 9g.. Bạch thược, Câu đằng, Thiên ma, Địa long, Toàn yết bình Can, tiềm dương, tức phong, chống run).. Tỳ dương hư thêm Phụ tử, Can khương đều 6g. Thận dương hư thêm Bổ cốt chỉ 15g, Nhục đậu khấu 9g, Ngô thù du 3g. Khớp cứng, run nhiều thêm Bạch tật lê, Thuyền thoái đều 9g.

Bệnh Ngũ Quan - Chương I - Bài 16,17,18,19,20

tailieu.vn

Thục địa 3 đồng cân Bạch thược 2 đồng cân Ngũ vị tử 5 phân Viễn chí 5 phân. Thập toàn đại bổ hoàn, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, ngày 2 lần uống.. Đảng sâm 3 đồng cân Bạch truật 4 đồng cân. Phục linh 4 đồng cân Xuyên khung 2 đồng cân Thục địa 4 đồng cân Bạch thược 4 đồng cân Hoàng kỳ 3 đồng cân Nhục quế 2 đồng cân Hai phương hoàn kể trên uống thời gian dài.

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - SUY NHƯỢC THẦN KINH

tailieu.vn

Tiêu Dao Thang gia vị: Sài hồ, Hoàng cầm, Bạch truâït, Phục linh, Bạch thược, Đại táo đều 12g, Thanh bì, Bạc hà, Uất kim, Hương phụ, Chỉ xác, Toan táo nhân đều 8g. Kỷ Cúc Địa Hoàng Thang gia vị: Kỷ cúc, Thục địa, Sơn dược, Câu đằng, Sa sâm, Mạch môn đều 12g, Cúc hoa, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Phục. linh, Toan táo nhân, Bá tử nhân đều 8g. Chu Sa An Thần Hoàn gia giảm: Sinh địa, Đương quy, Bạch thược, Mạch môn đều 12g, Hoàng liên, Toan táo nhân, Phục linh đều 8g, Cam thảo 6g, Chu sa 0,6g.