« Home « Kết quả tìm kiếm

Bệnh nhân vảy nến


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "Bệnh nhân vảy nến"

Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến tại bệnh viện da liễu trung ương

tailieu.vn

Bệnh nhân vảy nến cĩ nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong 10 năm tới cao hơn nhĩm đối chứng (12,7% so với 9,1%, p <0,01).. Thơng qua mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến, bệnh vảy nến là yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch (hệ số hồi quy 1,79. Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều trị hỗ trợ của simvastatin trên bệnh nhân vảy nến thơng thường.

Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị và sự thay đổi một số yếu tố miễn dịch trên bệnh nhân vảy nến thông thường được chiếu tia cực tím dải hẹp

tailieu.vn

BN Bệnh nhân. Điều trị bệnh vảy nến. Chiến lược điều trị bệnh vảy nến. Đánh giá hiệu quả điều trị. Các phương pháp điều trị bệnh vảy nến. Điều trị bệnh vảy nến bằng tia cực tím. Lựa chọn bệnh nhân. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân trước điều trị. Kết quả điều trị lâm sàng. Thay đổi nồng độ cytokine trước điều trị và khi đạt PASI 75. Sự thay đổi nồng độ cytokine trước điều trị và khi đạt PASI 75 theo đặc điểm bệnh nhân.

Điều trị bệnh vảy nến thế nào?

tailieu.vn

Điều trị bệnh vảy nến thế nào?. Tại Bệnh viện Da liễu T.Ư, bệnh nhân vảy nến da đầu chiếm hơn 60% tổng số trường hợp điều trị nội trú. Khi mắc vảy nến da đầu, bệnh nhân thường xuyên bị tróc vảy da đầu và khó chịu bởi những mảng vảy nến sưng đỏ đặc trưng. Vảy nến da đầu có thể dai dẳng hơn vảy nến ở những vùng khác trên cơ thể. Dấu hiệu đặc trưng của vảy nến da đầu là tróc vảy, sưng đỏ từng vùng có ranh giới rõ ràng, thường ở dọc mép tóc, trên trán hoặc sau tai.

Cơ sở di truyền của bệnh vảy nến

tailieu.vn

Homocysteine máu của bệnh nhân mắc bệnh vảy nến có thể trực tiếp liên quan đến việc thiếu folat và homocysteine là yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch, nó giải thích cho việc bệnh nhân mắc bệnh vảy nến có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Nghiên cứu trên bệnh nhân người Anh cho thấy các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch có liên hệ chặt chẽ với bệnh nhân vảy nến thể nặng hơn so với thể nhẹ (Neimann et al., 2006).

Nhân một trường hợp dính khớp thái dương hàm hai bên do bệnh vảy nến thể khớp

tailieu.vn

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DÍNH KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM HAI BÊN DO BỆNH VẢY NẾN THỂ KHỚP. Dính khớp thái dương hàm được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó dính khớp thái dương hàm ở bệnh nhân vảy nến là một trong những trường hợp hiếm gặp..

Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi Daivonex trong điều trị bệnh vảy nến thể thông thường

tailieu.vn

Mẫu thuận tiện gồm 38 bệnh nhân vảy nến thể thông thường.. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân 18 tuổi trở lên, vảy nến thể mảng, thể đồng tiền dai dẳng, có diện tích thương tổn nhỏ hơn 40% diện tích da của cơ thể. Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và sinh thiết thương tổn.. Tiêu chuẩn loại trừ: Những thể vảy nến khác. Những bệnh nhân đã được điều trị thuốc kháng vảy nến toàn thân trong vòng 01 tháng hoặc các thuốc dùng tại chỗ có gây ảnh hưởng đến bệnh như corticoids, các thuốc ức chế miên dịch.

Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương

tailieu.vn

Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp của bệnh vảy nến. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân vảy nến được ước tính từ 19,2% đến 62% theo các nghiên cứu khác nhau 4 theo từng nghiên cứu khác nhau. Theo Darko Biljan và CS năm 2009 tỉ lệ rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân vảy nến là 19,2% 5 . Theo một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Schmitt J và CS năm 2007 trong số 265 bệnh nhân vẩy nến, có 32%. bệnh nhân trầm cảm 6 .

Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu trong bệnh vảy nến tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2020

tailieu.vn

Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến là 60%, trong đó rối loạn chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng Triglycerid (33,3. Chưa tìm được các yếu tố liên quan làm thay đổi nồng độ lipid máu của bệnh nhân vảy nến mang ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân vảy nến cao nhưng vẫn chưa rõ nguyên nhân phía sau.. Từ khóa: Rối loạn lipid máu, vảy nến.. Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính qua trung gian miễn dịch rất phổ biến [8].

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ HS-CRP, IL-17A và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng Secukinumab

tailieu.vn

Một số yếu tố liên quanđến bệnh vảy nến thông thường. bệnh vảy nến[10]. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường 4.1.2.1.Cách phân bố thương tổn. Tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm nấm trên bệnh nhân vảy nến móng rất dao động từ . Theo y văn, khoảng 50-80% bệnh nhân vảy nến khai nhận có thương tổn ở da đầu [98]. Theo y văn, có khoảng 1/3 bệnh nhân vảy nến ở thể nặng [10, 30].. Mức độ bệnh càng nặng làm bệnh nhân vảy nến càng căng thẳng.

Nghiên Cứu Tình Hình Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Rối Loạn Lipid Máu Trong Bệnh Vảy Nến Tại Bệnh Viện Da Liễu Thành Phố Cần Thơ Năm 2020

www.academia.edu

Nguyễn Trọng Hào & Trần Hậu Khang (2016), tăng lipid máu ở bệnh vảy nến có tỷ lệ các yếu "Nghiên cứu rối loạn lipid máu trên bệnh nhân vảy tố nguy cơ tim mạch và những bệnh lý khác cao nến", Tạp chí Y học Thực hành, số 11/2013, trang 30-31. Lê Minh Phúc Nguyễn Tất Thắng (2012), hơn so với người không bệnh vảy nến nhân vảy "Nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vảy nến tại nến cao hơn nhóm chứng.

Nồng độ CRP, albumin và globulin huyết thanh và mối liên quan với mức độ bệnh vảy nến thông thường

tailieu.vn

NỒNG ĐỘ CRP, ALBUMIN VÀ GLOBULIN HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ BỆNH VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG. Mục tiêu: Xác định nồng độ CRP, albumin, globulin huyết thanh của bệnh nhân vảy nến thông thường (VNTT) và mối liên quan với mức độ bệnh.. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. gồm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu 55 bệnh nhân nhómVNTT;. 55 người khỏe mạnh ở nhóm đối chứng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thay đổi nồng độ một số cytokine trong máu và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng Cyclosporin A

tailieu.vn

Nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng trên 18 tuổi (cùng với nhóm nghiên cứu của mục tiêu 3). Bệnh nhân vảy nến thể thông thường mức độ nhẹ, vừa. Thể lâm sàng: vảy nến thể thông thường.. Phòng khám chuyên đề bệnh vảy nếnBệnh viện Da liễu trung ương.. 130 Bệnh nhân vảy nến thông thường. 35 bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng 44 người khỏe. Một số yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến thông thường 3.1.1.1. Phân bố tuổi đời của bệnh vảy nến thông thường.

Luận án Tiễn sĩ Y học: Nghiên cứu thay đổi nồng độ một số cytokine trong máu và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng Cyclosporine A

tailieu.vn

Nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng trên 18 tuổi (cùng với nhóm nghiên cứu của mục tiêu 3). Bệnh nhân vảy nến thể thông thường mức độ nhẹ, vừa. Thể lâm sàng: vảy nến thể thông thường.. Phòng khám chuyên đề bệnh vảy nếnBệnh viện Da liễu trung ương.. 130 Bệnh nhân vảy nến thông thường. 35 bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng 44 người khỏe. Một số yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến thông thường 3.1.1.1. Phân bố tuổi đời của bệnh vảy nến thông thường.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số thay đổi miễn dịch và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm)

tailieu.vn

Phân bố bệnh nhân mắc vảy nến theo nhóm tuổi. Phân bố bệnh nhân mắc vảy nến theo mùa. Các bệnh kết hợp gặp trong bệnh vảy nến. Một số yếu tố khởi động gặp trong bệnh vảy nến. Các thể lâm sàng của bệnh vảy nến. Phân bố về thời gian bị bệnh của bệnh nhân vảy nến. Phân bố bệnh nhân mắc vảy nến theo giới. Phân bố bệnh nhân mắc vảy nến theo nghề nghiệp. Tiền sử gia đình trong bệnh vảy nến. Các thể lâm sàng bệnh vảy nến thông thường. Phân bố mức độ bệnh vảy nến.

Đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

tailieu.vn

Kết quả: Bệnh nhân vảy nến có các yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn cóý nghĩa so với nhóm đối chứng là hút thuốc lá (26,1% so với 19%. Nhóm vảy nến có tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao nhiều hơn nhóm đối chứng (23,9%

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ hs-CRP, Il-17Avà hiệu quả điều trị bệnh vảy vến thông thường bằng Secukinumab

tailieu.vn

Một số yếu tố liên quanđến bệnh vảy nến thông thường. bệnh vảy nến[10]. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường 4.1.2.1.Cách phân bố thương tổn. Tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm nấm trên bệnh nhân vảy nến móng rất dao động từ . Theo y văn, khoảng 50-80% bệnh nhân vảy nến khai nhận có thương tổn ở da đầu [98]. Theo y văn, có khoảng 1/3 bệnh nhân vảy nến ở thể nặng [10, 30].. Mức độ bệnh càng nặng làm bệnh nhân vảy nến càng căng thẳng.

Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokin ở bệnh vẩy nến thông thường mức độ nặng trước và sau điều trị bằng cyclosporin A

tailieu.vn

Đối tượng gồm 35 bệnh nhân chẩn đoán xác định vảy nến thông thường mức độ nặng, điều trị ngoại trú tại phòng khám chuyên đề bệnh vảy nến-Bệnh viện Da liễu trung ương từ . Bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng, trên 18 tuổi, mọi giới, không có chống chỉ định dùng Cyclosporin A, bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.. Các thể vảy nến khác, có chống chỉ định dùng Cyclosporin A, bệnh. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu..

Điều trị bênh vảy nến với tinh nghệ

www.academia.edu

Bệnh vảy nếnbệnh rất dễ gặp nhưng việc điều trị lại không hề đơn giản, bệnh nhân khi mắc bệnh vảy nến có thể điều trị bệnh bằng nghệ vàng cũng mang lại những hiệu quả rất tốt. Khi bệnh nhân mắc bệnh vảy nến bệnh nhân có thể sử dụng nghệ vàng để điều trị bệnh với nhiều cách như sau. Đắp tinh bột nghệ lên vùng da bị bệnh vảy nến.

Vảy nến da đầu - Kẻ quấy nhiễu mùa đông

tailieu.vn

Trần Văn Tiến, chưa có kết luận khoa học về tác dụng của vảy tê tê trong điều trị bệnh vảy nến, có thể nó chỉ có tác dụng điều trị tại chỗ bên ngoài.. Lời khuyến cáo của các bác sĩ là bệnh nhân khi có triệu chứng của bệnh vảy nến cần phải đi khám để xác định thể bệnh vì một số bệnh ngoài da rất giống bệnh vảy nến. Điều trị bệnh vảy nến phải cân nhắc về tuổi, thể bệnh, vị trí thương tổn, diện tích da tổn thương, các thuốc bệnh nhân đã sử dụng....

Thuốc trị vảy nến

tailieu.vn

Vảy nến (psoriasis) là một bệnh ngoài da có tổn thương là các sẩn vảy.. Có rất nhiều bệnh nhân tổn thương vảy nến phát đầu tiên ở da đầu và tồn tại ở đó suốt đời hoặc rất nhiều năm trước khi lan xuống thân mình.. Sau đó tổn thương lan xuống mặt, thân mình.. Tổn thương tiến triển từng đợt một, giữa các đợt vượng bệnh thì da lại trở lại hoàn toàn bình thường không có dấu tích gì, tuy nhiên khi lui bệnh có một số trường hợp còn tồn tại các dát thâm hoặc trắng..