Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Căn nguyên vi khuẩn áp xe vú"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM TỔN THƢƠNG VÀ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN ÁP XE VÚ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103. Nghiên cứu mô tả tiến cứu lâm sàng 21 bệnh nhân (BN) áp xe vú điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 9 - 2014.. Kết quả: áp xe vú chủ yếu gặp ở bên phải (76,19. Phần lớn có 1 ổ áp xe, 4 BN: 2 ổ áp xe (19,05. Kích thước ổ áp xe >.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN. Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY CÓ VIÊM PHỔI. Mục tiêu: xác định căn nguyên vi khuẩn (VK) và mức độ kháng kháng sinh (KS) của các chủng VK gây viêm phổi ở bệnh nhân (BN) thở máy. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 60 BN thở máy tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 12 - 2014 đến 8 - 2015.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN VI KHUẨN HIẾU KHÍ. GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TỪ THÁNG 5/2011 ĐẾN THÁNG 5/2012. Mục tiêu: Nghiên cứu những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại bệnh viện Trung ương Huế để xác định các loại vi khuẩn gây NKBV chủ yếu, phân bố theo vị trí NKBV, khối điều trị và các loại bệnh phẩm nhằm góp phần vào công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN VI KHUẨN HIẾU KHÍ. GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TỪ THÁNG 5/2011 ĐẾN THÁNG 5/2012. Mục tiêu: Nghiên cứu những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại bệnh viện Trung ương Huế để xác định các loại vi khuẩn gây NKBV chủ yếu, phân bố theo vị trí NKBV, khối điều trị và các loại bệnh phẩm nhằm góp phần vào công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Áp xe vú. +Ap xe vú hay gặp nhất trong thời kỳ người phụ nữ sinh đẻ ,nuôi con(áp xe vú trong thời kỳ cho bú. 1.Dựa vào vị trí ổ áp xe có thể chia ra. 2.Dựa vào diễn biến của quá trình viêm có thể chia ra. +Giai đoạn viêm.. +Giai đoạn tạo thành áp xe và hoại thư vú.. Sức đề kháng của cơ thể ,điều kiện sống và quá trình ứ đọng sữa trong tuyến vú là các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh áp xe vú. Các vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập vào tuyến vú qua hai đường trực tiếp và gián tiếp.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết luận: phương pháp hút chân không có thể áp dụng trong điều trị AXV, tác dụng tốt cho các ổ áp xe lớn và nhiều ổ, thời gian sạch tổn thương nhanh, ngày nằm điều trị ngắn.. Từ khóa: Áp xe vú. Hút áp lực âm.. Áp xe vú là một nhiễm khuẩn nặng ở vú do vi khuẩn gây nên. được điều trị hoặc điều trị không đúng nguyên tắc có thể tiến triển thành viêm xơ tuyến vú mạn tính, viêm mô liên kết tuyến vú, nặng nhất là hoại thư vú.. Hiện nay, điều trị AXV có nhiều phương pháp khác nhau.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bả ng 5: Đặ c đ i ể m vi khu ẩ n trong dị ch chọ c hú t ổ áp xe gan củ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 52).. Đặc điểm dịch chọc hút ổ áp xe. Đặc điểm vi khuẩn của dịch ổ áp xe. Klebsiella pneumoniae là căn nguyên chính gây ra nhi ễ m khu ẩ n áp xe gan và lan rộng chủ yếu ở Đông Nam Á, được cho là có liên quan đế n ung th ư đạ i tr ự c tràng.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Căn nguyên virus RSV thường gặp ở lứa tuổi <. 36 tháng chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt ở nhóm tuổi từ 2 - 12 tháng chiếm 66.7%. 1.Căn nguyên vi khuẩn thường hay gặp nhất ở các nhóm tuổi, sau đó đến virus, ít gặp nhất là đồng nhiễm virus và vi khuẩn chiếm tỷ lệ lần lượt là ở trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi.. 36 tháng trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao.. Các vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên thường gặp là S.pneumonia (55.3%),.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
KẾT LUẬN khác biệt về tỷ lệ phân bố, có thể do yếu tố môi 1.Căn nguyên vi khuẩn thường hay gặp nhất trường ở từng vùng địa lý có sự khác biệt ở khu ở các nhóm tuổi, sau đó đến virus, ít gặp nhất là vực Đông Nam Á nhiệt đới nóng ẩm. Xong căn đồng nhiễm virus và vi khuẩn chiếm tỷ lệ lần lượt nguyên vi khuẩn gây viêm phổi chiếm tỉ lệ cao vẫn là: Streptococcus pneumonia và là ở trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
KẾT LUẬN khác biệt về tỷ lệ phân bố, có thể do yếu tố môi 1.Căn nguyên vi khuẩn thường hay gặp nhất trường ở từng vùng địa lý có sự khác biệt ở khu ở các nhóm tuổi, sau đó đến virus, ít gặp nhất là vực Đông Nam Á nhiệt đới nóng ẩm. Xong căn đồng nhiễm virus và vi khuẩn chiếm tỷ lệ lần lượt nguyên vi khuẩn gây viêm phổi chiếm tỉ lệ cao vẫn là: Streptococcus pneumonia và là ở trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Áp xe vú là tình trạng tụ mủ khu trú ở trong tuyến vú, thường là do biến chứng của viêm vú. Áp xe vú hay gặp ở phụ nữ 18 - 50 tuổi, được chia thành áp xe vú ở phụ nữ cho con bú và áp xe vú ở phụ nữ không cho con bú, trong đó tỉ lệ áp xe vú ở phụ nữ cho con bú là . Nguyên nhân của phần lớn các ổ áp xe vú là do nhiễm trùng từ da, với tác nhân chủ yếu là tụ cầu vàng.
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
Áp xe lách • Kích thước cục sùi > 15mm Nhồi máu phổi • Áp xe cơ thắt lưng • Độ di động của cục sùi • Áp xe thận Áp xe quanh van • Cục sùi ở tim trái Block nhĩ thất • Căn nguyên tụ cầu vàng Viêm cầu thận • Có kháng thể kháng phospholipid Phình mạch hình nấm Nhồi máu lách • Do ổ nhiễm khuẩn gây tổn thương nội mạc mạch máu Viêm xương • Vị trí: mạch não, mạch hệ Thủng cấu trúc tim VK bám vào dụng cụ thống (van tim, thành tim) cấy ghép Tắc mạch chi Viêm khớp NK • Có nguy cơ vỡ Căn nguyên vi khuẩn Triệu
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ khóa: Áp xe não, áp xe đồi thị, áp xe vỡ vào não thất. Áp xe não là tình trạng hình thành mủ trong nhu mô não do vi khuẩn sinh mủ hoặc một số căn nguyên hiếm gặp hơn như Mycobacteria, nấm, hoặc vi sinh vật đơn bào. 1,2 Tỷ lệ mắc áp xe não do vi khuẩn ở dân số chung từ 0,3 đến 1,8 trên 100.000 dân trong 1 năm.³ Vị trí của áp xe não phụ thuộc vào ổ nhiễm khuẩn tiên phát và đường di bệnh.
tapchinghiencuuyhoc.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ khóa: Áp xe não, áp xe đồi thị, áp xe vỡ vào não thất. Áp xe não là tình trạng hình thành mủ trong nhu mô não do vi khuẩn sinh mủ hoặc một số căn nguyên hiếm gặp hơn như Mycobacteria, nấm, hoặc vi sinh vật đơn bào. 1,2 Tỷ lệ mắc áp xe não do vi khuẩn ở dân số chung từ 0,3 đến 1,8 trên 100.000 dân trong 1 năm.³ Vị trí của áp xe não phụ thuộc vào ổ nhiễm khuẩn tiên phát và đường di bệnh.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Viêm tấy - áp xe quanh amiđan là hiện tượng viêm tấy, hoá mủ tổ chức liên kết lỏng lẻo nằm quanh amiđan, giữa amiđan và thành bên họng.. Nguyên nhân hay gặp của viêm tấy - áp xe quanh amiđan là do viêm amiđan cấp mủ không được điều trị hoặc vì độc tố vi khuẩn cao hoặc do vi khuẩn kháng lại thuốc kháng sinh mà người bệnh sử dụng. Vi khuẩn gây viêm tấy - áp xe quanh amiđan được xác định khi lấy mủ của khối áp xe đi nuôi cấy. Vi khuẩn thường gặp là tụ cầu, liên cầu.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đây là căn nguyên gây triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn và chưa thấy tỷ lệ kháng kháng sinh trong nghiên cứu của chúng tôi.. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện được trên các bệnh nhi có chẩn đoán CAP mà căn nguyên do vi khuẩn hiếu khí thường gặp. Nghiên cứu không thực hiện được trên các căn nguyên khác như vi khuẩn kỵ khí, nấm. Trong số 270 bệnh nhi, có 71 trẻ được làm test RSV, tỷ lệ dương tính với vi sinh vật là trẻ), tỷ lệ vi khuẩn 48,9%, tỷ lệ virus 33,8%.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Áp xe gan là một chứng bệnh nghiêm rọng, do ami hoặc do khuẩn. Nguyên nhân bệnh khác nhau thì cách chữa cũng phải khác. Đông y gọi áp xe gan là can ung, cũng do 2 nguyên nhân: (1) do tà độc nội uẩn, khí tuệ huyết ứ, lâu ngày thối rữa thành ung. (2) do vấp ngã, lạc thương huyết ứ, loét thành ung..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đại cương Áp xe phổi. Áp xe phổi là một viêm nhiễm cấp tính gây hoại tử ở nhu mô phổi, tạo nên một hang mới chứa mủ, không phải do lao.. Kén khí, giãn phế quản, hang lao, hang ung thư nhiễm khuẩn không gọi là áp xe phổi, mà gọi là mưng mủ phổi - phế quản, hoặc áp xe hoá, như: kén khí áp xe hoá, hang ung thư áp xe hoá.. Áp xe phổi mạn tính là khi ổ áp xe tồn tại từ 2 tháng trở lên.. Vi khuẩn: vi khuẩn Gram. Vi khuẩn Gram. vi khuẩn yếm khí: Proteus, Bacteroide, S.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Vi khuẩn kỵ khí: Đây là những vi khuẩn thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ khoảng 60% (Cameron 1980), hay 89% (Barlett 1982), dễ phát hiện chúng vì hơi thở và đàm rất hôi thối, chúng có thể gây nên những áp xe lan tỏa, bán cấp và thường kết hợp với các loại vi khuẩn khác như liên cầu, phế cầu. Các nguyên nhân thuận lợi: Gây áp xe phổi thứ phát.. Giãn phế quản: Vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của áp xe phổi.. Đa số áp xe phổi là nguyên phát, vi khuẩn gây ra áp xe phổi theo các đường vào sau đây:.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Áp-xe quanh amidan là hiện tượng viêm tấy, hóa mủ tổ chức liên kết lỏng lẻo nằm quanh amidan - giữa amidan và thành bên họng. Người bệnh được phát hiện bị áp-xe quanh amidan thường là trẻ lớn và người lớn.. Nguyên nhân hay gặp của áp-xe quanh amidan là do viêm amidan cấp mủ không được điều trị hoặc vì độc tố vi khuẩn cao hoặc tại vi khuẩn kháng lại thuốc kháng sinh mà người bệnh sử dụng. Vi khuẩn gây áp-xe quanh amidan được xác định khi lấy mủ của khối áp-xe đi nuôi cấy.