« Home « Kết quả tìm kiếm

Chỉ số dự phòng rủi ro


Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "Chỉ số dự phòng rủi ro"

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các cổ phần Việt Nam

tailieu.vn

Tăng trưởng tín dụng và tăng. thì dự phòng rủi ro tín dụng (chỉ số LLR) tăng 19.65%. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng là ngược chiều. động trái chiều lên dự phòng rủi ro tín dụng. phòng rủi ro tín dụ ồ tóm tắt các. nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng. ề tác động của các nhân tố đến dự phòng rủi ro.. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG. ro tín dụng

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG THEO IAS/IFRS VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHO CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

www.academia.edu

Vì thế dự phòng rủi ro tín dụng được yêu cầu trình bày thành một nhóm chỉ tiêu riêng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm. Chi phí dự phòng rủi ro cho các khoản cho vay Khách hàng. Chi phí dự phòng rủi ro cho các khoản cho vay TCTD. Chi phí/Hoàn nhập dự phòng rủi ro cho các cam kết ngoại bảng. Số dự phòng đầu năm. Số dự phòng trích lập trong năm. Số dự phòng cuối năm. Chi tiết phân loại nợ và dự phòng rủi ro tương ứng cần trích lập.

Công văn 869/TCT-CS Dự phòng rủi ro tín dụng

download.vn

V/v dự phòng rủi ro tín dụng. Kính gửi: Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam. Trả lời công văn số 95/CV-HHQTD ngày 31/8/2012 của Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam về dự phòng rủi ro tín dụng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:. Điểm 2.17 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau: “2.17.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và việc trình bày dự phòng rủi ro tín dụng trên BCTC tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

tailieu.vn

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có nợ xấu càng cao thì mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là càng cao. lập dự phòng rủi ro tín dụng khi tiến hành nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Malaysia.. Kết quả này chỉ ra rằng khi hệ số rủi ro tài chính tăng lên thì mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng sẽ giảm xuống.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam

tailieu.vn

2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng. 2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng. 2.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. 2.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng. 2.1.4.1 Đối với hoạt động ngân hàng. 2.2.1 Khái niệm dự phòng rủi ro tín dụng. 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng. 2.3.2.1 Quy mô ngân hàng. 2.3.2.2 Tăng trưởng tín dụng. 2.3.2.4 Hệ số rủi ro tín dụng. 2.3.2.9 Tỷ lệ thanh khoản ngân hàng. 3.3.2 Hệ số rủi ro tín dụng. 3.3.3 Quy mô ngân hàng. 3.3.4 Tỷ lệ thanh khoản ngân hàng.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam

tailieu.vn

Danh sách các ngân hàng được chọn mẫu số liệu để nghiên cứu. Do đó sốdự phòng rủi ro tín dụng sẽ được điều chỉnh tùy theo tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng.. dự phòng trên BCTC của các ngân hàng phần lớn đều tăng cao. Điều đó có nghĩa là chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) của các ngân hàng tăng lên rất mạnh so với trước đây. (2) Xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng..

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

tailieu.vn

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phép thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Hội sở chính ngân hàng nước ngoài sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản.. Đối tượng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Thời điểm thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 4.Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

tailieu.vn

Hệ số rủi ro tín dụng. Vốn ngân hàng. Chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ các biện pháp quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại và đánh giá khách hàng trong quản lý rủi ro tín dụng.. Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 1.2.1.1.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

tailieu.vn

Vì thế, NHNN thường xuyên có chỉ đạo các Ngân hàng tăng cường công tác kiểm soát rủi ro tín dụng và đánh giá lại tài sản đảm bảo để tính dự phòng.. việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của các TCTD được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. 3.2 Định hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Sacombank.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng - Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

tailieu.vn

Tuy vậy, nhưng khi xem xét chỉ số bù đắp rủi ro tín dụng của các ngân hàng này thì hệ số dự phòng rủi ro tín dụng/. Bảng 2.6 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng / Nợ quá hạn của các ngân hàng 2009-2017 Ngân. Dự phòng rủi ro/ Nợ quá hạn(%). Dữ liệu nghiên cứu là các ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn từ 2009-2017. CR i,t là rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t LR i,t là rủi ro thanh khoản của ngân hàng i tại thời điểm t 3.2.1 Biến nghiên cứu. CR là biến rủi ro tín dụng.

Thông tư 12/2013/TT-NHNN Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

download.vn

SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 02/2013/TT-NHNN NGÀY CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ, MỨC TRÍCH, PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ VIỆC SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI. Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;.

Các phương pháp phòng ngừa rủi ro

vndoc.com

Tự bảo hiểm: lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên dự báo những thiệt hại với độ chính xác có thể chấp nhận được.. Phong tỏa rủi ro: là tạo ra rào chắn trên tất cả các phương diện của một giao dịch để các loại rủi ro có thể bù đắp được. Phong tỏa rủi ro thường được áp dụng để giải quyết những rủi ro hối đoái, hay sự thay đổi bất thường về giá cả trên thị trường hàng hóa. Chuyển giao rủi ro: thông qua bảo hiểm..

Thông tư số 15/2010/TT-NHNN Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay

download.vn

Dự phòng chung phải trích Nợ nhóm 1:. Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động. Tổng số tiền dự phòng đã trích từ quý trước: 2. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong quý: 3. Số tiền dự phòng còn lại sau khi xử lý rủi ro cho vay: 4. Số tiền thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý rủi ro cho vay trong quý: 5.

Rủi ro tín dụng

www.scribd.com

Nhưng nếu tính đủ dự phòng rủi ro mà BIDV phải trích (DPRR còn thiếu khoảng 3.000 tỷ đồng) thì hệ số CAR theo chuẩn mực Việt Nam chỉ còn khoảng 5,9%. Việc thực hiện xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (2006) cũng đem lại choBIDV nhiều kết quả khả quan.

quản trị rủi ro tín dụng.docx

www.scribd.com

Hạch toán, báo cáo  Dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Dự phòng rủi ro được hạch toán vào tài khoản “Dự phòng rủi ro”. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện hạch toán việc trích lập, sử dụng dự phòng, số tiền thu hồi được sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Bộ Tài chính.

Ứng dụng cây quyết định để dự đoán chỉ số nhóm nợ hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng

repository.vnu.edu.vn

Ứng dụng cây quyết định để dự đoán chỉ số nhóm nợ hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng. Abstract: Trình bày lý thuyết về tín dụng và rủi ro tín dụng, các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng. Nghiên cứu cây quyết định và một số thuật toán xây dựng cây quyết định. Tiến hành ứng dụng cây quyết định để dự đoán chỉ số nhóm nợ hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng. Đánh giá các kết quả đạt được khi sử dụng cây quyết định C4.5 trong dự đoán chỉ số nhóm nợ.. Cây quyết định. Quản lý rủi ro. Tín dụng.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

tailieu.vn

Hệ số rủi ro tín dụng = Dư nợ cho vay khách hàng Tổng tài sản. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ. Một quan điểm khác của Chung Hua Shen và cộng sự (2009), cho rằng rủi ro thanh khoản là yếu tố nội sinh quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tác giả cho rằng rủi ro thanh khoản có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng (ROAA, ROEA) tuy nhiên làm tăng lợi nhuận ròng (NIM).. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản:.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

tailieu.vn

Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách.. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư. Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.. Rủi ro tín dụng đầu tư của Ngân hàng Chính sách 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đầu tư - Tỷ lệ nợ quá hạn:. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Dự phòng rủi ro tín dụng:.

Tiểu Luận Quản Trị Rủi Ro_ Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam_935285

www.scribd.com

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 2.1: Dự phòng rủi ro tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng. Sự chồng chéoNhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 37Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiềntrong điều hành và tác nghiệp giữa các bộ phận vẫn diễn ra thường xuyên. Ở Việt Nam, việc sử dụng các công cụ tài chính, đặc biệt là công cụ tàichính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng là chưa phổ biến.