« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặt ống nội khí quản khi phẫu thuật


Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "Đặt ống nội khí quản khi phẫu thuật"

Đánh giá điều kiện đặt ống nội khí quản và mức độ thuận lợi của phẫu thuật khi gây mê bằng propofol - sufentanil TCI không sử dụng thuốc giãn cơ trên bệnh nhân nhược cơ

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐẶT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN VÀ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CỦA PHẪU THUẬT KHI GÂY MÊ BẰNG PROPOFOL. SUFENTANIL TCI KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC GIÃN CƠ TRÊN BỆNH NHÂN NHƢỢC CƠ. Nghiên cứu 26 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi, được gây mê bằng propofol- sufentanil TCI không sử dụng thuèc giãn cơ.. Kết quả: 100% BN có điều kiện đặt ống nội khí quản (NKQ) được chấp nhận (rất tốt 76,92%, tốt 23,08.

Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi

tailieu.vn

Gây mê với đặt nội khí quản một nòng được thực hiện nhanh hơn và xác định vị trí đặt ống nội khí quản dễ dàng hơn, chi phí thấp hơn so với đặt nội khí quản hai nòng. Khi gây mê với ống nội khí quản một nòng cần phải bơm CO 2 liên tục vào khoang màng phổi, giúp xẹp phổi bởi áp lực dương liên tục trong khoang màng phổi, tạo phẫu trường thuận lợi cho phẫu thuật [4]..

So sánh biến đổi về tuần hoàn và hô hấp khi gây mê bằng mask thanh quản proseal với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp

tailieu.vn

SO SÁNH BIẾN ĐỔI VỀ TUẦN HOÀN VÀ HÔ HẤP KHI GÂY MÊ BẰNG MASK THANH QUẢN PROSEAL VỚI ỐNG NỘI KHÍ QUẢN TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP. Tần số tim, huyÕt ¸p trung b×nh (HATB) của nhóm đặt MTQ ổn định hơn nhóm đặt NKQ, đặc biệt ở thời điểm sau đặt và sau rút.. Thể tích khí lưu thông thở ra (Vte) ổn định trong suốt cuộc mổ. Sự thay đổi VTe, áp lực đỉnh đường thở (Ppeak), áp lực trung bình đường thở (Pmean) của 2 nhóm không có sự khác biệt (p >.

Bài Giảng Đặt Nội Khí Quản Khó Cần Linh Hoạt

www.scribd.com

.• Tỉ lệ đặt ống nội khí quản khó chiếm khoảng 0,5%-2% các trường hợp gây mê phẫu thuật.• Đặt NKQ thất bại khoảng từ trường hợp PT• Trên thế giới, tỷ lệ tử vong được quy cho thất bại đặt ống nội khí quản khó là 5/100.000 và đứng hàng thứ ba về biến chứng hô hấp gây tử vong.• Tỷ lệ tử vong do không thể thông khí, không thể đặt được ống NKQ (can not ventilation, can not intubation) chiếm khoảng 5,9% các trường hợp tử vong do gây mê. 2• Đặt NKQ khó có thể biết trước hoặc không biết trước.• Đứng trước

Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp

tailieu.vn

Do chúng tôi sử dụng gây tê đám rối thần kinh cổ bằng lidocain phối hợp với bupivacain nên tránh được đau họng do đặt ống nội khí quản. Do đó, gây tê đám rối thần kinh cổ không những bảo đảm vô cảm trong phẫu thuật mà còn góp phần giảm đau sau phẫu thuật.. Huyết áp cao thường ảy ra khi phẫu thuật viên khống chế mạch máu cực trên của tuyến giáp và khi phẫu thuật kết thúc, huyết áp BN sẽ trở về bình thường.

Nghiên cứu hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN CÓ VIDEO HỖ TRỢ CHO BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CỘT SỐNG CỔ. Mục tiêu: So sánh hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ và tác dụng không mong muốn của phương pháp này. Phương pháp nghiên cứu: Trên 160 bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ gồm nhóm I dùng đèn đặt NKQ có Video hỗ trợ (n = 80) và nhóm II đặt NKQ bằng đèn Macintosh (n=80)..

Thông báo lâm sàng: Thức tỉnh muộn sau gây mê nội khí quản cắt túi mật nội soi

tailieu.vn

THÔNG BÁO LÂM SÀNG: THỨC TỈNH MUỘN SAU GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN CẮT TÚI MẬT NỘI SOI. Gây mê nội khí quản là phương pháp vô cảm phổ biến cho phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Sau phẫu thuật, bệnh nhân (BN) thường thức tỉnh nhanh và được rút ống nội khí quản sớm ngay tại phòng mổ. Tuy nhiên, chúng tôi xin thông báo một trường hợp thức tỉnh muộn sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nguyên nhân có lẽ do thời gian tác dụng của thuốc giãn cơ rocuronium kéo dài dẫn đến BN thức tỉnh muộn..

Phẫu thuật điều trị bỏng (Kỳ 1)

tailieu.vn

Bít tắc đường khí đạo vì đờm dịch tiết ở các bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng viêm phổi, sẹp phân thuỳ.. Bỏng đường hô hấp + nhiễm độc CO. Suy hô hấp nặng sau phẫu thuật ở bệnh nhân bỏng.. Chỉ mở khi có suy hô hấp, có tính chất điều trị dự phòng ở các bệnh nhân bỏng nặng bị hôn mê sâu, để đặt ống nội khí quản gây mê mổ tiếp.. (Chỉ tiêu suy hô hấp: pO 2 <. Kỹ thuật: Rạch Ù dưới sụn 1. Vô trùng khi làm và khi bệnh nhân thở.. Thắt mạch máu:.

Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ

tailieu.vn

TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI. Nghiên cứu 19 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) (nhóm I, IIA, IIB) có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức được gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ.. Kết quả: thời gian mất phản xạ mi mắt 110,34 giây, thời gian đạt chỉ số RE, SE <. thời gian đặt ống nội khí quản (NKQ): 6,8 phút. Điều kiện đặt ống NKQ: rất tốt 84,2%. không có biến đổi huyết động trước, sau khi đặt ống NKQ và trong quá trình phẫu thuật..

Đặt nội khí quản

tailieu.vn

Đặt nội khí quản. Bệnh nhân có chỉ định giúp thở: ngưng thở hoặc suy hô hấp nặng.. Tạo thuận lợi cho Bác sĩ đặt nội khí quản nhanh chóng và chính xác.. Phòng ngừa tổn thương bệnh nhân.. Ống nội khí quản:. Nòng nội khí quản, kềm Magill.. Luôn luôn phải thông khí bằng bóng + mask với nồng độ oxy 100% nếu bệnh nhân có tím tái trước khi đặt.. Bệnh nhân tỉnh hay còn chống cự: cho thuốc an thần và/hoặc dãn cơ để tránh tổn thương bệnh nhân.. Chuẩn bị bệnh nhân và gia đình..

Thông báo lâm sàng: Nhân một trường hợp sử dụng thuốc chống đông được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thành công

tailieu.vn

Khởi mê: tiêm tĩnh mạch chậm thuốc mê etomidat 6 mg, fentanyl 0,1 mg, suxamethonium 100 mg, sau đó đặt ống nội khí quản số 7,5 qua miệng một lần, thuận lợi. Duy trì mê: thuốc mê đường hô hấp sevoflurane 1 - 2%, tiêm tĩnh mạch thuốc giãn cơ esmeron 0,6 mg/kg, bổ sung fentanyl 0,3 mg tiêm tĩnh mạch trước khi rạch da.

Đề cương Phẫu thuật lồng ngực: Basedow

tailieu.vn

Tc: có tiếng rít và thổi bọt ở chỗ khí quản bị thủng bệnh nhân giãy dụa tím tái, mạch nhanh, HA tụt. Ngạt cấp do co thắt thanh-khí quản:. Nguyên nhân: Do động tác mổ quá thô bạo gây kích thích khí quản trong khi bệnh nhân không đặt ống nội khí quản. Tc: Tiếng thở của bệnh nhân đột nhiên thô và rít lên ngày càng mạnh. Bệnh nhân giãy giụa, tím tái, mạch nhanh, HA tụt…. TC: Có thể thấy tiếng rít hay lọc xọc ở chỗ tĩnh mạch bị tổn thương.

Đánh giá ưu điểm, biến chứng của mở khí quản nong qua da dưới hướng dẫn nội soi khí quản ống mềm

tailieu.vn

Phương pháp nong qua da dưới hướng dẫn nội soi có tỷ lệ đưa ống MKQ vào khí quản trong lần đầu đạt 100%. Phương pháp MKQ phẫu tích có 1 trường hợp đưa ống ra ngoài trong lần đầu do ống có kích thước to nên khi thay bằng ống nhỏ hơn thấy ống vào khí quản dễ dàng.. Ống soi khi đưa qua ống nội khí quản sẽ quan sát được thành khí quản. thấy thành khí quản tương đối sát vào ống nội khí quản thì đường kính của khí quản sẽ tương đương với đường kính ngoài của ống nội khí quản.

Can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng tại khoa phẫu thuật mạch máu, Bệnh viện Chợ rẫy

tailieu.vn

Nếu có chỉ định, BN sẽ được can thiệp hay phẫu thuật mạch vành trước can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình ĐMCB..

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật đặt ống dẫn lưu tiền phòng mini-express điều trị glôcôm

tailieu.vn

Phẫu thuật cắt bè. Phương pháp phẫu thuật đặt thiết bị dẫn lưu tiền phòng. Phẫu thuật đặt ống dẫn lưu tiền phòng mini-express. Phẫu thuật đặt ống dẫn lưu tiền phòng. Tiền sử phẫu thuật mắt trước điều trị. Biến chứng trong và sau phẫu thuật. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân trước phẫu thuật. Chức năng thị giác trước phẫu thuật. Độ sâu tiền phòng và số lượng tế bào nội mô trước phẫu thuật. Số lượng thuốc dùng trước phẫu thuật. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

Đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp chèn ép khí quản

tailieu.vn

Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 61.5% trường hợp đặt nội khí quản khó trong lúc gây mê. ghi nhận có 7/62 bệnh nhân có kích thước khí quản. 5mm cần phải đặt nội khí quản có lò xo khi còn tỉnh vì bệnh nhân sẽ ngưng thở khi nằm ngửa. Tác giả cho thấy ống nội khí quản số 7 thường được sử dụng nhất là 33/62 bệnh nhân, có 7/62 bệnh nhân cần sử dụng ống nội khí quản số 6.

Phẫu thuật nội soi mũi xoang

tailieu.vn

Phẫu thuật nội soi mũi xoang. Phẫu thuật nội soi mũi xoang là gì?. Phẫu thuật nội soi mũi xoang (FESS – Functional Endoscopic Sinus Surgery) là phẫu thuật xoang qua đường mũi với sự hướng dẫn của ống nội soi. Stammberger về công trình nghiên cứu ứng dụng ống nội soi cứng để chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang tại Hoa Kỳ, phẫu thuật nội soi mũi xoang bắt đầu được phổ biến và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới..

Tạo hình hòm nhĩ : Chỉ định và hiệu quả của đặt ống thông khí

tailieu.vn

Kỹ thuật đặt ống thông khí hòm nhĩ: sử dụng ống thông khí chữ T có tráng Silicon ở góc sau dưới của vạt da ống tai và màng nhĩ.. Sau khi rút bấc tai dùng ống hút vi phẫu để hút các máu đọng và dịch xuất tiết trong lòng ống thông khí, rồi đặt merocel tai hai lần, mối lần cách nhau 7 ngày để tránh hẹp ống tai. Chỉ định rút ống thông khí: khi ống thông, quan sát được khoảng khí trong hòm nhĩ.. KẾT QUẢ. Tuổi: Phẫu thuật tiến hành chủ yếu tai.

TẠO HÌNH HÒM NHĨ: CHỈ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ

www.academia.edu

Nghiên cứu mô tả từng trường hợp có can - Kỹ thuật đặt ống thông khí hòm nhĩ: sử thiệp phẫu thuật. dụng ống thông khí chữ T có tráng Silicon ở Kỹ thuật mổ: được thực hiện theo các góc sau dưới của vạt da ống tai và màng nhĩ. tai được đặt trong 7 đến 10 ngày tùy theo - Chỉ định mở xương chũm hệ thống khi mùa.

Gây mê bằng Propofol TCI hoặc Sevofluran không kèm thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ

tailieu.vn

Dùng ống nội soi phế quản mềm để xác định chính xác vị trí của ống NKQ và vị trí của cuff chẹn phế quản (bronchial blocker). Kiểm tra lại một lần nữa vị trí của ống NKQ và cuff chẹn phế quản bằng cách nghe rì rào phế nang ở hai phổi.. BN được rút ống NKQ ngay tại phòng mổ khi có đủ các điều kiện. Các chỉ tiêu nghiên cứu:. Thời gian đặt ống NKQ: khi đưa đèn soi thanh quản vào miệng BN cho đến khi đặt ống NKQ và cuff chẹn phế quản vào đúng vị trí..