« Home « Kết quả tìm kiếm

Địa chỉ IPv4


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Địa chỉ IPv4"

Báo cáo chuyên đề: Địa chỉ IPv4 & và địa chỉ IPv6

tailieu.vn

Địa chỉ liên kết cục bộ ( FF80::/64). Bảng 2.2: Địa chỉ IPv4 và sự tương đương IPv6. Địa chỉ nguồn.. Địa chỉ đích.. Địa chỉ nguồn và địa chỉ đích có 128bit.. Yêu cầu địa chỉ IPv6: đại chỉ dạng IPv4 compabile.. Yêu cầu về địa chỉ IPv6: không cần thiết. Một host phải có địa chỉ IPv4.. Cấu trúc địa chỉ của Internet

Luận văn báo cáo: Báo cáo chuyên đề địa chỉ IPv4, địa chỉ IPv6

tailieu.vn

Địa chỉ liên kết cục bộ ( FF80::/64). Bảng 2.2: Địa chỉ IPv4 và sự tương đương IPv6. Địa chỉ nguồn.. Địa chỉ đích.. Địa chỉ nguồn và địa chỉ đích có 128bit.. Yêu cầu địa chỉ IPv6: đại chỉ dạng IPv4 compabile.. Yêu cầu về địa chỉ IPv6: không cần thiết. Một host phải có địa chỉ IPv4.. Cấu trúc địa chỉ của Internet

TÌM HIỂU VỀ ĐỊA CHỈ IPv6

www.academia.edu

Không gian địa chỉ IPv4 Địa chỉ IP version 4 (IPv4) được định nghĩa vào năm 1981, được chia ra thành 5 lớp A, B, C, D: Lớp Dãy địa chỉ Bit bắt đầu Phạm vi sử dụng A 0.0.0.0 đến Quy mô mạng lớn B 128.0.0.0 đến Quy mô mạng trung bình C 192.0.0.0 đến Quy mô mạng nhỏ D 224.0.0.0 đến Multicast E 240.0.0.0 đến Mục đích nghiên cứu Địa chỉ IPv4 sử dụng 32-bit, với 32 bit thì tổng cộng số địa chỉIPv4 có thể cung cấp là Hơn 4 tỷ địa chỉ), đây chỉ là con số trên lý thuyết.

ĐỊA CHỈ IP

www.academia.edu

ĐỊA CHỈ IP Địa chỉ IP ¾ IP Address z Địa chỉ IP: 32 bit (4 byte), ví dụ DNS google: 8.8.8.8 DNS VNPT z Mỗi host tham gia vào Internet phải có một địa chỉ IP duy nhất. ¾ Các lớp địa chỉ IP: Class A, B, C, D Ví dụ về gán địa chỉ IP Cấu trúc địa chỉ IPv4 Cấu trúc địa chỉ IPv4 Mặt nạ con mạng (subnet mask) Các bit trong địa chỉ IP ¾Network Bits: z Xác định network ID z Xác định class của IP address z Không cho phép tất cả bit là 0 ¾Host Bits: z Xác định host ID z Tất cả các bit là 0: địa chỉ mạng z Tất

Làm việc với địa chỉ IP

tailieu.vn

Để dễ dàng đối với người sử dụng, người ta chia địa chỉ IPv4 ra làm 4 phần, được phân chia bởi dấu chấm. Hình 1 minh họa cấu trúc của một địa chỉ IPv4.. Hình 1: Cấu trúc của một địa chỉ IPv4. Để hiểu về subnet mask, trước hết ta tìm hiểu cách mà các thiết bị xử lý từ subnet mask để xác định chính xác địa chỉ để gửi gói tin.

Giới thiệu về địa chỉ IPv6 phần 1

tailieu.vn

Không gian địa chỉ IPv6. Sự khác nhau đáng kể nhất giữa hai giao thức này là chiều dài của địa chỉ nguồn và địa chỉ của chúng. Việc chuyển sang sử dụng IPv6 là do ngày càng thiếu về số địa chỉ IP. Giao thức IPv6 này có một không gian địa chỉ lớn hơn so với giao thức IPv4.. Giao thức IPv4 sử dụng một địa chỉ nguồn và địa chỉ đích là 32bit. Các địa chỉ này được biểu diễn thành bốn phần. Một địa chỉ IPv4 điển hình có dạng như . Tương phản với IPv4, địa chỉ IPv6 có chiều dài là 128bit.

Biểu mẫu: Số lượng địa chỉ IP đã sử dụng (Biểu số: VNNIC-09)

tailieu.vn

(B) Khối địa chỉ IP, gồm khối địa chỉ IPV4, khối địa chỉ IPV6, được sử dụng bởi khách hàng là tổ chức, cá nhân hoặc được Thành viên sử dụng nội bộ. Viết ký hiệu khối địa chỉ theo quy ước chung. (1) Nếu khối địa chỉ tại Cột B thuộc nhóm IPv4 thì đánh dấu X. (2) Nếu khối địa chỉ tại Cột B thuộc nhóm IPv6 thì đánh dấu X. (3) Ghi số lượng địa chỉ IPv4 tương ứng với khối ở Cột B. Đối với địa chỉ IPv4 (Vd: N1.N2.N3.N4/X), số lượng tương ứng = 32-X.

Giới thiệu về địa chỉ IPv6 (Phần 2)

tailieu.vn

Trong bài viết này, chúng tôi muốn tiếp tục thảo luận bằng việc nói về những vấn đề bên trong địa chỉ IPv6, cách mà các địa chỉ IPv6 được thiết lập cho mạng cấp dưới và các loại IPv6 khác nhau.. Nếu đã quen với IPv4 thì bạn phải biết rằng một địa chỉ IPv4 gồm có 4 phần, mỗi phần được phân biệt với nhau bằng dấu chấm. Một phần trong địa chỉ này biểu thị số mạng và các bit còn lại dùng để phân biệt một host cụ thể trên mạng.

Nghiên cứu phương án chuyển đổi địa chỉ IPV6 cho mạng internet Việt Nam

000000253259-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: Nghiên cứu đề xuất phương án chuyển đổi địa chỉ IPv6 cho mạng Internet Việt Nam Tác giả của luận văn: Bùi Tiến Đạt Khóa Người hướng dẫn: TS.Vũ Nguyên Thắng Nội dung tóm tắt: a) Lý do chọn đề tài Nguồn tài nguyên địa chỉ IPv4 sắp cạn kiệt khiến cho quá trình triển khai thế hệ địa chỉ IPv6 để thay thế trở thành yêu cầu bắt buộc. Địa chỉ IPv6 đang được áp dụng rộng rãi và dần triển khai thực tế trong hoạt động mạng Internet toàn cầu.

Nghiên cứu đề xuất phương án chuyển đổi địa chỉ IPV6 cho mạng Internet Việt Nam

000000104446-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

1 Nguyễn Thị Thu Thủy, cao học ĐTVT 2006-2008 TÓM TẮT LUẬN VĂN Nguồn tài nguyên địa chỉ IPv4 sắp cạn kiệt khiến cho quá trình triển khai thế hệ địa chỉ IPv6 để thay thế trở thành yêu cầu bắt buộc. Địa chỉ IPv6 đang được áp dụng rộng rãi và dần triển khai thực tế trong hoạt động mạng Internet toàn cầu. Không nằm ngoài xu thế chung, để đảm bảo sự phát triển ổn định trong tương lai, mạng Internet Việt Nam cần thực hiện quá trình chuyển đổi sử dụng địa chỉ IPv6.

MỤC LỤC Module 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MẠNG, MẠNG LAN, GIAO THỨC TCP/IP VÀ ĐỊA CHỈ IP

www.academia.edu

Phư ng pháp đánh đ a ch trong TCP/IP Để có thể thực hiện truyền tin giữa các máy trên mạng, mỗi máy tính trên mạng TCP/IP cần phải có một địa chỉ xác định gọi là địa chỉ IP. Hiện tại chúng ta đang sử dụng địa chỉ IPv4 (IP Address Version 4). Địa chỉ IPv4 được tạo bởi một số 32 bit.

Ipv4 Sang Ipv6

www.scribd.com

Các quốc gia góp phần tiêu thụ địa chỉ Ipv4 nhiều nhất trongkhu vực là Trung Quốc, tiếp đến là Nhật Bản và Hàn Quốc. Chỉ tính riêng Trung Quốc,trong 9 tháng đầu năm 2008 đã có khối lượng tiêu thụ địa chỉ IPv4 ngang bằng tổng sốtất cả các quốc gia khác trong khu vực . Với nguy cơ cạn kiệt địa chỉ IPv4,các nước có xu hướng dự trữ địa chỉ IPv4.

Triển khai IPV6 trên nền IPV4

000000255251.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tập các địa chỉ IPv4 và bảng ánh xạ địa chỉ. Các địa chỉ IPv4 nội bô. TRIỂN KHAI IPV6 TRÊN NỀN IPV4 70Để tránh đụng độ về địa chỉ, BIA sử dụng các địa chỉ không được cấp phát (0.0.0.0 đến 0.0.0.255. DSTM cấp một địa chỉ IPv4 toàn cục tạm thời cho nút mạng IPv6 và sử dụng đường hầm IPv4-in-IPv6 để truyền gói tin IPv4 trên mạng IPv6. DHCPv6 Server: Cấp địa chỉ IPv4 tạm thời cho các nút mạng muốn giao tiếp với nút mạng IPv4 ở xa. Nó cũng duy trì sự ánh xạ giữa địa chỉ IPv4 và IPv6.

Su Khac Nhau Giua IPv4 Va IPv6

www.scribd.com

Học sinh: Nguyễn Thị NgọcGiáo viên hướng dẫn: Nguyễn TrọngAnhMục lục:II.Giới thiệu về địa chỉ IPv4 và IPv6.III.Đặc điểm của địa chỉ IPv4địa chỉ IPv6.IV.Cấu trúc của địa chỉ IPv4địa chỉ IPv6.5.Khái quát về địa chỉ IPv4 Các lớp của địa chỉ IPv47.Khái quát địa chỉ IPv6 Cách viết địa chỉ IPv6 Các loại địa chỉ IPv6IV. Các địa chỉ IPv4 tương thích với địa chỉ IPv6.V. Cách thức biểu diễn sự khác nhau của hai địa chỉ IP:12.Không gian địa chỉ IPv6:13.Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong URL:I.

Tài Liệu IPV4 Tiếng Việt

www.scribd.com

IANA IPv4 Address Space Registry - Sự cấp phát không gian địa chỉ của Internet Protocol version 4 (IPv4. IP-Lookup - Giúp bạn tìm kiếm thông tin về địa chỉ IP của bạn hoặc bất kỳ địa chỉ IP khác. Nó hỗ trợ cả địa chỉ IPv4 và IPv6.

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Chuyển đổi IPv4-IPv6 trong mạng băng rộng VNPT và khía cạnh bảo mật liên quan

tailieu.vn

Cơ chế dịch địa chỉ (address translation). Yêu cầu và tự cấu hình địa chỉ IPv4.. Yêu cầu một địa chỉ/cổng IPv4 từ DSTM Server. DHCPv6 cho phép cấp phát động địa chỉ IPv4.. Địa chỉ nguồn: FEDC:BA Địa chỉ đích: Prefix . Sử dụng DNS cho việc gán địa chỉ:. Gán địa chỉ cho các kết nối đầu vào (IPv4 sang IPv6). IPV4-C Vùng địa chỉ IPv4. FEDC:BA Nút IPv6-B có địa chỉ IPv6 ->. FEDC:BA Nút IPv4-C có địa chỉ IPv4 ->. Gán địa chỉ cho các kết nối đầu ra (IPv6 sang IPv4). Cấu hình địa chỉ IPv6:

VIỆN ĐIỆN TỬ -VIỄN THÔNG TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: TÌM HIỂU CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI TỪ IPv4 SANG IPv6

www.academia.edu

Đối với những node Ipv4/Ipv6, có thể có địa chỉ Ipv4 theo bất kỳ một giao thức cấu hình địa chỉ Ipv4 nào hợp lệ. Đối với địa chỉ loopback, theo cấu hình địa chỉ IPv4, địa chỉ loopback sẽ có dạng 127.0.0.1. địa chỉ chuyển sang Ipv6 có dạng . Hay nói cách khác là cần phải cấu hình DNS đối với cả hai loại địa chỉ mà host đó được gán. Đối với mỗi địa chỉ IPv6, cấu trúc bản ghi DNS có dạng AAA. Đối với mỗi địa chỉ IPv4, cấu trúc bản ghi DNS có dạng A. Khác biệt về địa chỉ: Dịch địa chỉ IPv4 - IPv6.

Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT

tailieu.vn

Tuy nhiên, sự bùng nổ của Internet trong những năm gần đây đã dẫn đến nguồn tài nguyên địa chỉ Internet IPv4 được tiêu thụ một cách nhanh chóng. Với tổng số khoảng 4 tỷ địa chỉ Ipv4, cộng đồng Internet toàn cầu đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt địa chỉ IPv4 trong khoảng từ 2 đến 4 năm nữa (theo số liệu công bố của Trung tâm Thông tin mạng Châu Á – Thái Bình Dương).

Tìm hiểu IPv6 và khả năng triển khai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

000000295276-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Hiện nay, địa chỉ của các máy tính trên Internet đang được đánh số theo thế hệ địa chỉ phiên bản 4 (IPv4) gồm 32 bits. Trên lý thuyết, không gian IPv4 bao gồm hơn 4 tỉ địa chỉ (thực tế thì ít hơn). Tuy nhiên đứng trước sự phát triển mạnh mẽ về số lượng thiết bị mạng như vậy thì xảy ra nguy cơ thiếu hụt không gian địa chỉ IPv4 là điều sẽ không tránh khỏi. cùng với những hạn chế trong công nghệ và những nhược điểm của IPv4 đã thúc đẩy sự ra đời của một thế hệ địa chỉ Internet mới là IPv6.

Nghiên Cứu Phương Pháp Triển Khai Border Gateway Protocol Trên Hạ Tầng IPV4 Và IPV6 Hiệu Quả Nhờ Phân Tích Và Đánh Giá Một Số Thuộc Tính Ảnh Hưởng Tới Hiệu Năng Giao Thức

www.academia.edu

) Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv4 bằng việc sử dụng Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv6 Phân giải tên miền các mẫu tin A chứa tài nguyên địa chỉ Host trong DNS bằng cách sử dụng các mẫu tin AAAA 2.2.