« Home « Kết quả tìm kiếm

Điều trị biến chứng võng mạc


Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "Điều trị biến chứng võng mạc"

Điều trị biến chứng võng mạc do tiểu đường

tailieu.vn

Ngoài các triệu chứng như trong BVMTĐ không tăng sinh, BVMTĐ tăng sinh có tân mạch ở võng mạc, đĩa thị, xơ mạch võng mạc - dịch kính, có thể có tân mạch mống mắt.. Chụp mạch võng mạc huỳnh quang là xét nghiệm rất cần thiết để xác định mức độ BVMTĐ để có chỉ định điều trị thích hợp và theo dõi tiến triển của bệnh.. Điều trị và theo dõi. Điều trị bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh:.

Biến chứng võng mạc do đái tháo đường

tailieu.vn

Biến chứng võng mạc do đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) gây tổn thương vi mạch toàn thân, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho thận, mạch, thần kinh… đặc biệt là võng mạc (mô tiêu thụ oxy cao nhất cơ thể).. Việc tầm soát và điều trị sớm có thể làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn chặn biến chứng mù loà..

Biến đổi nồng độ VEGF thủy dịch do tiêm Bevacizumab nội nhãn trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh biến chứng

tailieu.vn

Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính, bong võng mạc co kéo, tăng sinh xơ trước võng mạc có chỉ định tiêm Bevacizumab nội nhãn đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng từ 1/2016 đến 5/2018.. Biến đổi nồng độ VEGF thủy dịch do tiêm Bevacizumab nội nhãn trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh biến chứng.

Xác định tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường TYP2 điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát hiện sớm các biến chứng, đặc biệt biến chứng mắt trong bệnh đái tháo. Xác định tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.. Tìm hiểu mối liên quan giữa biến chứng võng mạc với một số yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2..

Bệnh võng mạc do Đái tháo đường

tailieu.vn

Bệnh võng mạc do Đái tháo đường. Biến chứng võng mạc do đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính gây tổn thương vi mạch toàn thân dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho thận, mạch, thần kinh… đặc biệt là võng mạc (mô tiêu thụ oxy cao nhất cơ thể).. Việc tầm soát và điều trị sớm có thể làm chậm dĩên tiến của bệnh và ngăn chặn biến chứng mù loà..

Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng tiêm bevacizumab nội nhãn

tailieu.vn

Có mối tương quan thuận giữa thị lực và độ dày võng mạc trung tâm đo bằng OCT sau điều trị 5 tháng (r=0,350) nhưng mức độ tương quan yếu.. Các biến chứng trong và sau điều trị tiêm nội nhãn Biến. Biến chứng trong và sau điều trị tiêm nội nhãn gặp nhiều nhất là đau với 23/33 mắt (69,7. 3 trường hợp tăng nhãn áp chiếm 9,1% và 2 trường hợp tăng huyết áp chiếm 6,1%.Không có trường hợp nào ghi nhận biến chứng viêm nội nhãn hay nghẽn mạch huyết khối xảy ra..

Kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạc co kéo do đái tháo đường có sử dụng PFCL

tailieu.vn

Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ võng mạc áp là ca) thị lực cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê p<0,001. các biến chứng gặp sau mổ là: tăng nhãn áp sau 2 ngày 2 ca, xuất huyết dịch kính: 2ca, 1 ca xuất hiện màng trước võng mạc. Kết luận: phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ có sử dụng PFLC giải phóng mù lòa và khắc phục được biến chứng giai đoạn cuối, nhằm cứu vãn thị lực dù còn thấp cho bệnh nhân ĐTĐ biến chứng.

Chụp cắt lớp võng mạc - Bước đột phá trong nhãn khoa

tailieu.vn

Đối với trẻ sinh non nhẹ cân (thai dưới 34 tuần tuổi, trẻ sơ sinh dưới 2.000g) có nguy cơ mắc bệnh lý võng mạc rất cao, nếu được khám sàng lọc với thiết bị OCT sau khi sinh từ 3-4 tuần khi mắt của trẻ chưa có biểu hiện gì đặc biệt sẽ tránh cho trẻ bị mù vĩnh viễn. Biến chứng võng mạc của người bệnh đái tháo đường cũng sẽ được kiểm soát và theo dõi chi tiết trong quá trình điều trị nhờ hệ thống lưu trữ thông tin của máy chụp OCT.

Tổn thương võng mạc ở bệnh nhân AIDS (Kỳ 1)

tailieu.vn

Xét nghiệm: có kháng thể với CMV trong máu và trong dịch nhãn cầu, thể vùi trong nhân tế bào và nuôi cấy vi rút bệnh phẩm sinh thiết võng mạc. Điều trị viêm võng mạc do vi rút cự bào gồm điều trị viêm võng mạc hoạt tính và điều trị biến chứng bong võng mạc. Điều trị viêm võng mạc hoạt tính bằng các thuốc chống vi rút cự bào (Ganciclovir, Valgancirclovir, Foscarnet, cidoclovir) và điều trị nhiễm HIV để tăng cường khả năng miễn dịch.

Kết quả thị lực và thị trường trong phẫu thuật cắt dịch kính có sử dụng dung dịch Perfluocarbon điều trị bong võng mạc nguyên phát

tailieu.vn

Tuy nhiên phẫu thuật vẫn còn có những biến chứng liên quan tới việc sử dụng PFCLnhư: sót PFCL dưới võng mạc , tiền phòng. vì vậy kỹ thuật bơm và hút PFCL trong quá trình phẫu thuật quyết định đến việc tránh các biến chứng có thể xảy ra.. Trần Thị Lệ Hoa Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương". Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạ có vết rách khổng lồ

Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị u nguyên bào võng mạc bằng phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch

tailieu.vn

Biến chứng của quá trình điều trị: trong số 15 bệnh nhân tương ứng 29 lần can thiệp chủ yếu không có biến chứng (93. Tuy nhiên có 02 bệnh nhân có biến chứng can thiệp, chủ yếu do hóa chất Melphalan:. 1 bệnh nhân gặp biến chứng đỏ da, giãn mạch vùng mi mắt và trán thuộc vùng cấp máu của ĐM can thiệp, 1 bệnh nhân có biến chứng teo hắc - võng mạc do tắc mạch..

Kết quả điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non hậu cực bằng tiêm thuốc ức chế tân mạch nội nhãn

tailieu.vn

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON HẬU CỰC BẰNG TIÊM THUỐC ỨC CHẾ TÂN MẠCH NỘI NHÃN. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 50 trẻ đẻ non, gồm 100 mắt bị bệnh võng mạc (VM) trẻ đẻ non vùng hậu cực, điều trị bằng tiêm nội nhãn thuốc avastin 0,025 ml (tương đương 0,625 mg) vào cả hai mắt. Đánh giá kết quả sau điều trị 6 tháng. Kết quả: tuổi thai trung bình khi sinh tuần. 95% bệnh thoái triển sau mũi tiêm thứ nhất, tỷ lệ tái phát 4%, cã một số biến chứng nhẹ tại mắt và không để lại di chứng.

Tắc tĩnh mạch võng mạc

tailieu.vn

Chụp mạch ký huỳnh quang võng mạc để xác định hình thái bệnh giúp cho thầy thuốc quyết định phương pháp điều trị bằng laser hay theo dõi. Ở hình thái thiếu máu võng mạc, người bệnh cần được làm laser ngay dự phòng các biến chứng tăng sinh tân mạch, chảy máu dịch kính. Điều trị bằng laser cũng làm giảm nguy cơ xuất hiện biến chứng glôcôm tân mạch, là biến chứng gây mù lòa, thậm chí người bệnh có thể phải bỏ mắt do đau nhức quá.

BONG VÕNG MẠC (Kỳ 2)

tailieu.vn

Hiện tượng co kéo của màng trước võng mạc có thể gây ra những vết rách mới võng mạc hay mở lại vết rách cũ đã điều trị. Một tăng sinh dịch kính võng mạc trầm trọng thường thấy trên những bong võng mạc bị bỏ quên sau nhiều tuần, có khi xảy ra rất sớm trong một số bong võng mạc ở nguy cơ cao như bong võng mạc rách khổng lồ, sau mổ bong võng mạc thất bại.. Trên lâm sàng bong võng mạc biến chứng tăng sinh dịch kính võng mạc biểu hiện bằng có nếp gấp cố định của võng mạc.

Bài giảng Bong võng mạc

tailieu.vn

Gây phản ứng viêm dính quá liều, đặc biệt lạnh đông và những biến chứng trong lúc mổ như xuất huyết trong dịch kính đóng vai trò quan trọng trong tăng sinh dịch kính võng mạc ào ạt.. Nếu bong võng mạc không được điều trị phẫu thuật, hay phẫu thuật không có kết quả thì bao giờ cũng đưa đến rối loạn dinh dưỡng dẫn tới đục thể thủy tinh, mắt mềm, teo nhãn cầu.. Các phương pháp điều trị bong võng mạc.

Bài giảng Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc

tailieu.vn

Khi đã có biến chứng tân mạch võng mạc thì quang đông toàn võng mạc (trừ cực sau).. Với hình thái phù: Điều trị nội khoa và định kỳ theo một tháng một lần, chỉ quang đông trong trường hợp xuất tiết võng mạc hình vòng (xuất tiết cứng), nguy cơ bong biểu mô thần kinh do thanh dịch.. Với phù hoàng điểm: Chỉ định quang đông Laser trong trường hợp tắc tĩnh mạch võng mạc trên 6 tháng, thị lực không tăng hoặc giảm kèm phù hoàng điểm tăng lên.. Điều trị khác..

Lác mắt: Dấu hiệu ung thư võng mạc

tailieu.vn

Phương pháp điều trị bảo tồn bằng tấm phóng xạ (thường dùng là iode 125) áp trực tiếp vào phía ngoài cùng mạc của nhãn cầu đã được áp dụng từ những năm 1930.. Các biến chứng có thể gặp là đục thể thủy tinh, bệnh lý võng mạc do tia xạ, giảm thị lực. Laser điều trị chỉ định với những khối u nhỏ ở sâu. Có thể điều trị laser đơn thuần hoặc phối hợp với tia xạ, tấm phóng xạ hay lạnh đông..

Bài giảng Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch

tailieu.vn

Hiện tượng tăng sinh dịch kính võng mạc xuất hiện rất sớm, làm cho võng mạc bong cứng lại. Trên lâm sàng bong võng mạc biến chứng tăng sinh dịch kính võng mạc biểu hiện bằng có nếp gấp cố định của võng mạc. Điều trị phẫu thuật đóng vai trò khởi đầu hay tạo thuận lợi cho tăng sinh dịch kính võng mạc. Hình ảnh lâm sàng của bong võng mạc nguyên phát. Rách võng mạc:. Rách võng mạc có thể hoàn toàn không có triệu chứng.. Bong võng mạc:.

Kết quả OCT trên bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm

tapchinghiencuuyhoc.vn

Bong võng mạc do lỗ hoàng điểm thường biểu hiện triệu chứng trong thời gian dài vì quá trình xuất hiện lỗ hoàng điểm và bong võng mạc thường trên bệnh nhân cận thị nặng với tình trạng kéo giãn của võng mạc từ từ theo thời gian. 1,2 Phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng ngăn trong và gần đây là bóc màng ngăn trong vạt quặt ngược hiện nay được cho là phương pháp điều trị có hiệu quả với bệnh lý bong võng mạc lỗ hoàng điểm. 3,4,5 Tuy nhiên mặc dù kết quả điều trị với kết quả giải phẫu áp VM được cho là

Đánh giá hiệu quả sử dụng bevacizumab (avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc

tailieu.vn

TIÊM NỘI NHÃN ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM TRONG TẮC TĨNH MẠCH VÕNG MẠC. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không đối chứng 37 bệnh nhân (BN) phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc (VM). Kết quả: phù hoàng điểm dạng nang: 73%. Thị lực logMAR trước điều trị thấp: >. Thị lực cải thiện tốt sau điều trị (1,34 - >. Chiều dày VM trung tâm trước điều trị cao: trung bình 545 ± 187 µm. Cải thiện tốt sau điều trị (545 - >.