« Home « Kết quả tìm kiếm

Hẹp động mạch


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "Hẹp động mạch"

Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tắc, hẹp động mạch chủ-chậu và chi dưới

tailieu.vn

Chúng tôi can thiệp một tầng động mạch trong đa số các. trường hợp (90%).. Có 1 trường hợp hẹp động mạch đùi- khoeo rải rác kéo dài và 3 trường hợp hẹp dưới gối chúng tôi chỉ nong bóng đơn thuần, không đặt stent, chụp lại thấy dòng chảy tốt.. Về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân:. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm phần lớn (74. Tất cả bệnh nhân đều có bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp (90.

GHÉP THẬN TỰ THÂN Ở TRẺ EM TRONG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN (NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP)

tailieu.vn

Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận, xơ hóa động mạch thận chiếm # 29% Hẹp động mạch thận có thể hẹp hoàn toàn hay hẹp trên 1 đoạn dài, hẹp đến chỗ phân nhánh động mạch…Nguyên nhân của hẹp động mạch thận có thể do xơ vữa, do loạn sản cơ sợi thành mạch hay do viêm mạch máu Takayashu. Những bệnh nhân tuổi nhỏ phần lớn suy thận mãn thường do bệnh lý bẩm sinh chiếm tỷ lệ # 45% (MC. Trong vấn đề chỉ định cần chú ý là chức năng hoạt động của quả thận được ghép phải còn khá tốt.

Điều Trị Ngoại Khoa Hẹp Động Mạch Cảnh Ngoài Sọ Bằng Kỹ Thuật Lột Ngược Nội Mạc Với Gây Tê Tại Chỗ

www.academia.edu

Có nhiều kỹ thuật mổ, bao gồm: bóc nội mạc động mạch cảnh và phục hồi động Từ khóa: Hẹp động mạch cảnh ngoài sọ, nhồi mạch cảnh trực tiếp hoặc có miếng vá mạch máu máu não, bóc nội mạc động mạch cảnh trong kiểu nhân tạo hoặc bóc nội mạc động mạch cảnh kiểu lột ngược. lột ngược.

Điều Trị Ngoại Khoa Hẹp Động Mạch Cảnh Ngoài Sọ Bằng Kỹ Thuật Lột Ngược Nội Mạc Với Gây Tê Tại Chỗ

www.academia.edu

Có nhiều kỹ thuật mổ, bao gồm: bóc nội mạc động mạch cảnh và phục hồi động Từ khóa: Hẹp động mạch cảnh ngoài sọ, nhồi mạch cảnh trực tiếp hoặc có miếng vá mạch máu máu não, bóc nội mạc động mạch cảnh trong kiểu nhân tạo hoặc bóc nội mạc động mạch cảnh kiểu lột ngược. lột ngược.

Kết quả điều trị hẹp động mạch não đoạn ngoài sọ bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Quân y 103

tailieu.vn

Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm, chụp mạch máu não số hóa xóa nền và kết quả đặt stent điều trị hẹp động mạch não (ĐMN) đoạn ngoài sọ. nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân (BN) hẹp ĐMN ngoài sọ được đặt stent. Kết quả và kết luận: hình ảnh siêu âm: sùi loét động mạch cảnh (ĐMC) 72,4%. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <. Mức độ hẹp trước đặt stent:. ĐMĐS khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >.

Nhận xét về hình ảnh và kết quả điều trị hẹp động mạch não ngoài sọ bằng đặt stent tại Bệnh viện Quân y 103

tailieu.vn

NHẬN XÉT VỀ HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH NÃO NGOÀI SỌ BẰNG ĐẶT STENT. Mục tiêu: nhận xét hình ảnh và kết quả đặt stent hẹp động mạch (ĐM) não đoạn ngoài sọ.. Kết quả và kết luận: hình ảnh: hình ảnh siêu âm:. sùi loét động mạch cảnh (CA) 85,7%, sùi loét động mạch thân nền (VA) 25,0%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <. Mức độ hẹp trƣớc đặt stent: CA VA khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >.

Cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá hẹp xơ vữa vôi hóa động mạch cảnh ngoài sọ

tailieu.vn

Mức độ hẹp động mạch cảnh được đo trên hình ảnh trước (trên CTA) và sau khi xoá xơ vữa vôi hoá (trên DECT) theo phương pháp NASCET, dựa vào chỉ số đường kính lòng mạch hẹp (A) và đường kính lòng mạch bình thường sau hẹp (B), với công thức là: (B-A)/B 100%.. Ảnh MIP đoạn hẹp ICA, trước (A) và sau khi xoá mảng xơ vữa vôi hoá (B), cho thấy hẹp vị trí gốc động mạch cảnh trong.. Mảng xơ vữa gây khó đánh giá và có thể đánh giá quá mức mức độ hẹp động mạch.

Cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá hẹp xơ vữa vôi hoá động mạch cảnh ngoài sọ

tapchinghiencuuyhoc.vn

Mức độ hẹp động mạch cảnh được đo trên hình ảnh trước (trên CTA) và sau khi xoá xơ vữa vôi hoá (trên DECT) theo phương pháp NASCET, dựa vào chỉ số đường kính lòng mạch hẹp (A) và đường kính lòng mạch bình thường sau hẹp (B), với công thức là: (B-A)/B 100%.. Ảnh MIP đoạn hẹp ICA, trước (A) và sau khi xoá mảng xơ vữa vôi hoá (B), cho thấy hẹp vị trí gốc động mạch cảnh trong.. Mảng xơ vữa gây khó đánh giá và có thể đánh giá quá mức mức độ hẹp động mạch.

Vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong chẩn đoán hẹp tắc động mạch nội sọ ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp

tailieu.vn

Các đoạn động mạch lớn nội sọ được đánh giá bao gồm: động mạch cảnh trong đoạn nội sọ (siphon ICA), động mạch não giữa đoạn M1, M2, động mạch não trước (ACA), động mạch não sau (PCA), động mạch thân nền (BA), động mạch đốt sống đoạn nội sọ (VA).. Đo độ hẹp trên CTA và DSA theo công thức:. Độ hẹp = [(1- (Đường kính hẹp/Đường kính bình thường))]/100. Khi có dấu hiệu gián đoạn dòng thuốc cản quang, độ hẹp động mạch được tính là 99% (5.

Chụp động mạch vành

tailieu.vn

Bình thường, động mạch vành gồm có động mạch vành trái và động mạch vành phải. Các động mạch vành mềm mại, không bị hẹp tắc.. Một số biểu hiện bệnh lý của động mạch vành:. Vữa xơ động mạch vành: người ta chia mức độ hẹp động mạch vành ra 8 độ:. Độ 1: Hẹp ít hơn 25% đường kính động mạch.. Độ 2: Hẹp ít hơn 25-50% đường kính động mạch.. Độ 3: Hẹp ít hơn 50-70% đường kính động mạch.. Độ 4: Hẹp ít hơn 70-90% đường kính động mạch.. Độ 5: Hẹp ít hơn 90-99% đường kính động mạch..

Gánh nặng xơ vữa động mạch cảnh ở người mắc bệnh động mạch vành sớm

tailieu.vn

Hình 1: Tỷ lệ hẹp động mạch cảnh ở người mắc bệnh động mạch vành sớm. Tình trạng hẹp ĐM cảnh là phổ biến, gặp ở 21.3% (n=20/94) bệnh nhân BĐMVS. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân có hẹp có ý nghĩa là 4.3% (n=4/94) và hẹp không có ý nghĩa là 17% (n=16/94). Hình 2: Độ dày nội - trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành. Tỉ lệ tăng IMT ở ĐM cảnh là 16% (n=15/94)..

Tăng huyết áp hệ thống động mạch ( Hypertension) (Kỳ 5)

tailieu.vn

Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp do hẹp động mạch thân giai đoạn về sau là suy thân mạn tính (tăng urê và creatinin máu, protein niệu, thiếu máu, tăng K+ máu...).. Siêu âm Doppler động mạch thân hẹp thấy tăng tốc độ dòng máu, tăng chỉ số trở kháng (RI) >. chụp động mạch thân cản quang chọn lọc xác định được vị trí hẹp và mức độ hẹp của động mạch thân để chỉ định phẫu thuật..

Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối và mối liên quan với nồng độ phospho, PTH máu

tailieu.vn

Có thể giải thích là do phospho không được đào thải do thận suy và lọc không đáng kể qua thận nhân tạo, phospho tích tụ trong cơ thể sẽ gắn với canxi tạo thành phức hợp canxi - phosphat lắng đọng các cơ quan tổ chức, trong đó có ĐMV, lắng động ở các lớp cơ thành mạch gây tăng độ cứng động mạch, lắng đọng nội mạc mạch máu làm giảm sức căng bề mặt, dễ hình thành mảng vữa xơ động mạch, gây hẹp ĐMV, gia tăng tỷ lệ hẹp ĐMV ở BN BTMGĐC..

Vữa xơ động mạch (Atherosclerosis) (Kỳ 2)

tailieu.vn

Vữa xơ động mạch thân: gây hẹp động mạch thân, bệnh nhân bị tăng huyết áp mức độ nặng kèm theo suy thân. hoặc chụp động mạch thân cản quang).. Vữa xơ động mạch vành:. Động mạch vành trái hay bị vữa xơ hơn động mạch vành phải, có thể. vữa xơ một nhánh hay nhiều nhánh mạnh, tùy mức độ để tạo ra bệnh cảnh của thiếu máu cơ tim cục bộ như:. nhưng quyết định nhất là chụp động mạch vành.. Vữa xơ động mạch chủ:.

Điểm vôi hoá và mức độ hẹp mạch vành trên cắt lớp vi tính 256 dãy

tailieu.vn

ĐIỂM VÔI HOÁ VÀ MỨC ĐỘ HẸP MẠCH VÀNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY. Mục tiêu: nghiên cứu sự liên quan giữa điểm vôi hoá và mức độ hẹp động mạch vành trên CLVT 256 dãy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 150 BN chẩn đoán bệnh mạch vành được chụp CLVT 256 dãy động mạch vành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/7 đến 30/7/2020. Có BN có vôi hoá mạch vành với điểm vôi hoá trung bình là từ 1- 2652 điểm)..

Bài giảng Hẹp động mạch phổi

tailieu.vn

Hẹp van ĐMP. Hẹp trên van ĐMP. Hẹp dưới van ĐMP. Cạnh ức trục ngang – Hình thể lá van = ”doming”.. Tổn thương phối hợp – Thể lâm sàng – Thể kèm shunt. Doppler dòng máu ngang van ĐMP có độ chênh áp thất phải – ĐMP là 97 mmHg, hở van ĐMP với phổ dương (A-B). Mặt cắt dưới sườn trục ngang – ngang van ĐMP : đo. Doppler liên tục dòng máu ngang van ĐMP ghi nhận hẹp van ĐMP nặng với độ chênh áp >. 1/2 áp lực TT. áp lực TT

So sánh giá trị chẩn đoán chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt và chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân nhồi máu não có hẹp, tắc hệ mạch cảnh

tailieu.vn

Cao Phi Phong thấy tỷ lệ hẹp động mạch nội sọ ≥ 50%, hẹp động mạch não giữa 47,1%, hẹp ĐMC trong đoạn Siphon 23,2%, hẹp động mạch não trước 4,7%. Theo nghiên cứu ở châu Á, hẹp động mạch nội sọ chiếm 30 - 50%, ở Mỹ khoảng 6 - 11%, ngược lại, hẹp động mạch ngoài sọ lại cao hơn [3].. Bảng 2: Mức độ phù hợp của CTA 64 dãy với DSA theo hệ số Kappa. 50%: CTA phát hiện 8 đoạn, DSA phát hiện 7 đoạn.. 50%: CTA phát hiện 26 đoạn, DSA phát hiện 28 đoạn..

Hẹp động mạch phổi_Phần 1

tailieu.vn

HẸP ĐỘNG MẠCH PHỔI. Hẹp van ĐMP. Hẹp trên van ĐMP. Bất thường nối – màng – hẹp dạng ống (type). Hẹp dưới van ĐMP. Hẹp động mạch phổi các thể lâm sàng. HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI. động mạch phổi (ĐMP). Xác định sự hợp lưu động mạch phổi hoặc có / không thân động mạch phổi. Mặt cắt cạnh ức trục dọc:. Mặt cắt cạnh ức trục ngang – ngang van động mạch chủ:. Hình thể lá van động mạch phổi: dầy, mở hình vòm (2D).

Hẹp động mạch phổi_Phần 2

tailieu.vn

HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ. Hẹp vùng eo động mạch chủ (Isthme). Có 2 bệnh cảnh lâm sàng khác nhau - Hẹp eo động mạch chủ đơn thuần - Hội chứng hẹp eo động mạch chủ. Bất thường do hậu quả hình thành hẹp eo động mạch chủ. Bất thường phối hợp với hẹp eo ĐMC. 2/3 trường hợp hẹp eo ĐMC ở trẻ sơ sinh - Giảm sản dạng ống quai ĐMC. TLT, tồn tại ống ĐM - Hội chứng hẹp eo. HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ ĐƠN THUẦN. Đánh giá áp lực động mạch phổi (ĐMP).

Hẹp động mạch phổi_Phần 3

tailieu.vn

Động mạch chủ cưỡi ngựa: Mặt cắt cạnh ức trục dọc dưới sườn.. Hẹp eo Động mạch phổi: xác định và đo lường Mặt cắt cạnh ức trục ngang: phễu TP. Van ĐMP thang ĐMP Phân chia ĐMP – P – T Mặt cắt trên ức: ĐMP – P- T. Tổn thương phối hợp. Mặt cắt cạnh ức trục dọc : ĐMC cưỡi ngựa trong T4F (A). Mặt cắt cạnh ức trục ngang-ngang van ĐMC : TLT phần quanh màng, đường kính = 12,6mm (B). Mặt cắt 5 buồng từ mỏm : ĐMC cưỡi ngựa, TLT (A). Mặt cắt trên hõmức : ĐMP trái, ĐMP phải và hình ảnh ống động mạch (B-D)