« Home « Kết quả tìm kiếm

luput ban đỏ


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "luput ban đỏ"

Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 1)

tailieu.vn

Cơ chế về miễn dịch đóng vai trò chính trong bệnh sinh của bệnh luput. ban đỏ hệ thống. Trong bệnh luput ban đỏ hệ thống cơ thể tự sản sinh ra kháng thể để chống lại những kháng nguyên của bản thận mình, trong đó kháng thể kháng nhân (kháng AND, ARN, RNP, kháng RO, kháng SS) và các thành phần của nhân đóng vai trò chủ yếu..

Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 4)

tailieu.vn

Bệnh luput ban đỏ hệ thống. Chẩn đoán phân biệt:. Cần chẩn đoán phân biệt với:. Bệnh viêm khớp dạng thấp.. Bệnh xơ cứng bì, bệnh viêm da cơ, đa cơ, bệnh viêm nút quanh động mạch.. Điều trị.. Luput ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn dịch, bệnh của tổ chức liên kết, biểu hiện ở nhiều cơ quan, diễn biến từng đợt cấp tính xen kẽ những đợt. Điều trị bệnh luput ban đỏ hệ thống nhằm điều trị tấn công trong đợt kịch phát xen kẽ những đợt điều trị duy trì củng cố.. Cortico-steroid:.

Cách ăn uống với người bị luput ban đỏ

tailieu.vn

Cách ăn uống với người bị luput ban đỏ. Luput ban đỏ là một bệnh thuộc mô liên kết nên rất khó chữa. Giai đoạn đầu của bệnh có biểu hiện nhiệt thịnh, giai đoạn cuối thì bệnh lại có biểu hiện thận âm khuyết hư. Dưới đây xin giới thiệu cụ thể để bạn đọc cùng tham khảo và áp dụng.. Chứng luput ban đỏ ở giai đoạn nhiệt thịnh nên ăn những thức ăn mát, loãng hay sền sệt.

Bệnh luput ban đỏ hệ thống do thuốc

tailieu.vn

Bệnh luput ban đỏ hệ thống do thuốc. Luput có biểu hiện rất đa dạng, từ biểu hiện nhẹ trên da, tổn thương khớp cho đến suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa, thậm chí tử vong.. Có nhiều nguyên nhân gây luput, trong đó luput do thuốc là một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức.. Có tới hơn 100 thuốc có thể gây nên luput. Minocyclin, một kháng sinh điều trị trứng cá ở người trẻ tuổi, hiện nay được dùng để điều trị cơ bản viêm khớp dạng thấp.

Bệnh LUPUT BAN ĐỎ (Systemische lupus erythematodes SLE) và thuốc điều trị

tailieu.vn

Bệnh LUPUT BAN ĐỎ (Systemische lupus erythematodes SLE) và thuốc điều trị. Đại Cương:Luput ban đỏ là một loại bệnh tổ chức liên kết mạn tính thường. Vì vết ban đỏ ngoài da có nhiều hình dạng hoặc như cánh bướm hoặc như mặt quỉ nên có tên gọi Ban Đỏ Cánh Bướm (Hồng hồ điệp sang), Hoàng Ban Lang Sang, Mặt Quỉ Sang....

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - LUPUT BAN ĐỎ

tailieu.vn

LUPUT BAN ĐỎ. Luput ban đỏ là một loại bệnh tổ chức liên kết mạn tính thường gặp.. Vì vết ban đỏ ngoài da có nhiều hình dạng hoặc như cánh bướm hoặc như mặt quỉ nên có tên gọi Ban Đỏ Cánh Bướm (Hồng hồ điệp sang), Hoàng Ban Lang Sang, Mặt Quỉ Sang.... Đặc điểm của bệnh là phát sinh ở mặt và phần cơ thể lộ ra bên ngoài, da có ban đỏ, phù, ban teo dạng bướm, bóc một lớp vảy, kèm theo sốt, đau khớp và những tổn thương nội tạng, nữ mắc bệnh nhiều và tuổi từ 20 đến 40..

Nghiên cứu hàm lượng pha viêm cấp tính (Protein C phản ứng và Procalcitionin) trong giai đoạn hoạt động của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống

tailieu.vn

*Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh nhân luput. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh luput ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ- ACR 1987 [3].. *Chẩn đoán mức độ hoạt động bệnh theo thang điểm SLEDAI [10]. Các bệnh nhân được chia làm hai nhóm: nhóm I gồm các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống ở giai đoạn ổn định bệnh với chỉ số SLEDAI<5 và nhóm II gồm các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống ở giai đoạn hoạt động bệnh với chỉ số SLDAI>5. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân.

Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 2)

tailieu.vn

Tổn thương cầu thận trong luput có 3 loại:. Viêm cầu thận tăng sinh khu trú do luput, chưa có hội chứng thận hư và suy thận tiên lượng tốt hơn.. Viêm cầu thận tăng sinh lan toả.. Viêm cầu thận màng do luput.. Có 5 hình thái tổn thương cầu thận được mô tả khi sinh thiết thận theo phân loại của. Týp I: trên kính hiển vi cầu thận bình thường.. Týp II: cầu thận có lắng đọng IgG.. Týp III: viêm cầu thận từng đoạn từng vùng.. Týp IV: viêm cầu thận tăng sinh lan toả.. Týp V: viêm cầu thận ngoài màng.

Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng) (Kỳ 2)

tailieu.vn

Ngoài ra còn thấy kháng thể chống lại hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu. kháng thể kháng cơ quan trong bệnh luput ban đỏ hệ thống.. Tự kháng thể là một globulin miễn dịch kiểu IgG phá các kháng nguyên nói trên. Xét nghiệm: tìm tế bào luput, tìm kháng thể kháng nhân (ANA), phức hợp miễn dịch (PHMD), bổ thể (C 3 - C 4. ngoài ra còn tìm thấy một số tự kháng thể khác.. Rối loạn miễn dịch: có tế bào luput kháng thể kháng DNA, kháng Smith (Sm).. Có kháng thể kháng nhân.

Y học Cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn (Kỳ 3)

tailieu.vn

Học viện Y 1 - Thượng Hải chọn mặt bệnh luput ban đỏ để nghiên cứu tác dụng của thuốc “hoạt huyết - hóa ứ là chủ”.. Cẩm Hồng Phương dùng bài thuốc hoạt huyết - hóa ứ ( gồm: Đại hoàng, hồng hoa, xích thược, bạch thược, tần cửu, hoàng tinh, cam thảo) để điều trị luput ban đỏ. Dựa vào chỉ tiêu miễn dịch trước và sau điều trị, tác giả kết luận thuốc hoạt huyết hóa ứ có tác dụng ức chế phản ứng quá mẫn..

Triệu chứng học bệnh khớp (Kỳ 2)

tailieu.vn

Ban đỏ vòng gặp trong bệnh thấp khớp cấp.. Ban đỏ hình cánh bướm và ban đỏ dạng đĩa hay gặp trong bệnh luput ban đỏ hệ thống.. Ban đỏ kèm theo có bong vẩy trắng hình giọt hoặc mảng gặp trong bệnh viêm khớp vảy nến.

Y học Cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn (Kỳ 1)

tailieu.vn

Là chỉ chính khí bất túc, cơ thể phát sinh phản ứng miễn dịch quá mạnh, như bệnh miễn dịch tự thân (luput ban đỏ), cũng có thể là chức năng miễn dịch của cơ thể quá suy giảm mà mất đi phản ứng miễn dịch đối với kháng nguyên hoặc giảm khả năng chống viêm nhiễm.. Đối với các chứng bệnh, đa phần phải dùng thuốc phù chính để điều trị.. Thuốc phù chính đa phần có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể..

Kiến thức y học cần biết – Kỳ 3

tailieu.vn

Biểu hiện của bệnh luput ban đỏ hệ thống. Trong các bệnh về khớp thì có một căn bệnh chưa được nhiều người để ý đến mức độ nghiêm trọng nếu điều trị muộn, đó là bệnh luput ban đỏ hệ thống.. Bệnh có thể dẫn tới biểu hiện suy thận, co giật, tổn thương thần kinh, thậm chí tử vong. Trong giai đoạn bệnh tiến triển, bệnh nhân luôn có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, sốt kéo dài. Khớp là một biểu hiện rất hay gặp làm cho bệnh nhân khó vận động đi lại.

Thuốc bôi ngoài da: Lợi và hại

tailieu.vn

Điều trị các bệnh như liken phẳng, luput ban đỏ ngoài da thường đòi hỏi các loại corticoid bôi tác dụng mạnh do các bệnh lý này thường có tổn thương viêm ở các lớp sâu của da.. Một số bệnh lý có tổn thương viêm da ở quá sâu như sarcoidosis thường không đáp ứng với corticoid bôi tại chỗ do tác dụng phụ của thuốc thường đến trước khi. tác dụng chính xuất hiện.

Dấu hiệu của sức khỏe trên móng tay

tailieu.vn

Phần da bao quanh móng tay xuất hiện những vết màu đỏ và bị sưng là dấu hiệu của viêm móng, bệnh luput ban đỏ hoặc rối loạn các mô cơ.. Những đường sọc đậm màu dưới móng có thể là dấu hiệu được báo sớm của ung thư da, khối u ác tính hoặc các loại ung thư nguy hiểm khác.. Những mẩu móng tay tự mòn nhanh trước khi móng kịp dài ra, trong một số trường hợp đây là dấu hiệu của sự lo lắng và suy nhược kéo dài.

Flucina - Xin chớ lạm dụng!

tailieu.vn

Thuốc dùng ngoài da để điều trị các bệnh Eczema (eczema tiết bã, hình đĩa, dị ứng), viêm da (viêm da dị ứng, tiếp xúc, viêm da thần kinh), vẩy nến (ngoại trừ dạng vẩy nến lan rộng), liken phẳng, luput ban đỏ hình đĩa. Một số chế phẩm còn phối hợp với kháng sinh như neomycin để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da. Khi sử dụng thuốc này phải có đơn của bác sĩ, nhưng trên thực tế rất nhiều người tự ý mua về dùng dẫn tới lạm dụng thuốc. Bất cứ bệnh ngoài da nào cũng mang ra dùng.

Bài giảng Hóa đại cương vô cơ: Chương 3 - Nguyên tố nhóm I

tailieu.vn

Hiện nay các hợp chất của vàng được dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp và luput ban đỏ.

Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Subacute infective endocarditis) (Kỳ 3)

tailieu.vn

Viêm màng trong tim Libman-Sachs: bệnh nhân có bệnh cảnh lâm sàng của luput ban đỏ, có khối siêu âm trên lá van trước ngoài của van 2 lá, thường tế bào Hargraves. Sau mổ tim: do viêm màng ngoài tim, viêm trung thất, viêm xương ức.