« Home « Kết quả tìm kiếm

Mổ lấy thai trong chuyển dạ


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "Mổ lấy thai trong chuyển dạ"

Siêu âm thai trong chuyển dạ

www.academia.edu

CHỈ ĐỊNH SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ TRONG CHUYỂN DẠChuyển dạ chậm hoặc ngừng tiến triển trong giai đoạn 1  Chuyển dạ chậm hoặc ngừng tiến triển trong giai đoạn 2  Xác định vị trí đầu thai và độ lọt trước khi xem xét hay tiến hành sanh giúp  Xác định ngôi bất thường Một nghiên cứu đã thất bại trong việc chứng minh lợi ích của siêu âm trong chuyển dạ thường nhật để đánh giá vị trí đầu thai ở những sản phụ nguy cơ thấp, việc sử dụng siêu âm ở những người này có liên quan với tăng nguy cơ mổ lấy thai86 (

Cập nhật các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết mổ lấy thai

tailieu.vn

Mổ lấy thai trong chuyển dạ có tỷ lệ viêm nội mạc tử cung cao hơn mổ chủ động (3 - 11% vs 0.5 - 5%),. ối vỡ non nguy cơ cao hơn còn nguyên màng ối (3 - 15% vs . CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ SSIS SAU MỔ LẤY THAI. Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng vùng phẫu thuật sau mổ lấy thai. Yếu tố nguy cơ RR hoặc OR. Chiều dài vết mổ >16,6 cm 4,9. Sử dụng corticosteroid 3,1 Độ dày lớp mỡ >. DỰ PHÒNG SSIS Quản lý trước mổ Kháng sinh dự phòng Cefazolin.

Đánh giá hiệu quả của phương pháp tập thể dục sớm sau mổ lấy thai

tailieu.vn

Ngay sau sinh, 49,3% ca có BMI trung bình nằm trong mức thừa cân, 9,2% sản phụ có BMI béo phì. Phần lớn các sản phụ không có tiền căn sẩy thai và không trải qua khởi phát chuyển dạ. Đa số các trường hợp được mổ lấy thai trong tình trạng cấp cứu (56,6. Phương pháp vô cảm chủ yếu bằng phương pháp tê tủy sống (75,6. Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm (p >. Hiệu quả giảm đau sau mổ. Tỉ lệ sản phụ có điểm đau VAS ≤ 3 sau mổ lấy thai.

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị ở sản phụ có vết mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

tailieu.vn

Có 10,4% sản phụ có sinh thường ít nhất 1 lần trước khi sinh mổ.. Vết mổ cũ 1 lần chiếm phần lớn trường hợp với 79,6%. Thời gian vết mổ dưới 24 tháng chiếm 11,0%.. Trong quá trình mang thai có 3,5% sản phụ gặp các vần đề trong thai kỳ.. Phân bố các xử trí ở sản phụ có vết mổ cũ. Cách xử trí Số lượng Tỷ lệ. Mổ lấy thai chủ động 220 71,2. Sinh đường âm đạo 7 2,3. Có 97,7% trường hợp mổ lấy thai trong đó 71,2% là mổ chủ động, 4,8% mổ cấp cứu, 21,7% mổ lấy thai sau theo dõi chuyển dạ..

Đánh giá tác dụng phụ khi điều trị dự phòng nôn, buồn nôn bằng dexamethason 8mg và ondasetron 4mg trong gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin trong mổ lấy thai

tailieu.vn

Nguyễn Đức Lam (2013), Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng. Đỗ Văn Lợi (2017), Nghiên cứu hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ của phƣơng pháp gây tê ngoài màng cứng do và không do bệnh nhân tự điều khiển.

Bài giảng Phụ nữ sinh ra để sinh thường chứ không phải sinh mổ

tailieu.vn

Không có bằng chứng cho cải thiện kết quả thai, với tỷ lệ MLT >. G Molina et al, JAMA, Nov 2015. Lumbiganon et al, Lancet . Mổ lấy thai trong chuyển dạ không có CĐ . Kwee et al, Eur J Obstet Gyn, 2006. Và tỷ lệ vỡ tử cung từ 0.4 – 4% ở thai kỳ sau, với 10% trường hợp. (Kwee et al, 2005. Rietberg et al, 2005). Chúng ta đánh mất kỹ năng đỡ sinh ngả âm đạo ngôi mông hay song thai…. b) Sinh ngôi mông ngả âm đạo không mong đợi. Tita et al, NEJM 2009. Cardwell et al, Diabetologia .

Những điều cần biết về phương pháp “Mổ lấy thai”

tailieu.vn

Mổ lấy thai cấp cứu: Đây là ca mổ lấy thai không được lên kế hoạch trước, mà được thực hiện khi những diễn biến trong lúc chuyển dạ không còn phù hợp với cuộc sanh nở theo ngã âm đạo nữa như: tim thai suy, chuyển dạ không tiến triển mặc dù đã sử dụng thuốc để giục sanh hoặc có thể do tình trạng của bản thân bạn trở nên xấu đi… Nếu bạn không được gây tê ngoài màng cứng trước thì thường cuộc mổ sẽ tiến hành sau khi gây mê toàn thân.. Khi nào cần phải mổ lấy thai.

Mổ lấy thai và những nguy cơ tai biến

tailieu.vn

Chảy máu do chạm phải động mạch tử cung, đờ tử cung tăng nhiều hơn khi gây tê, mê để mổ. Tử vong cho mẹ.. Các tai biến do gây mê – hồi sức.. Phương pháp vô cảm trong mổ lấy thai thường là gây mê nội khí quản hoặc gây tê tuỷ sống. Do đó có thể có những biến chứng do vô cảm như hội chứng hít (trong trường hợp gây mê nội khí quản). Tai biến xa:. Lạc nội mạc tử cung.. Sẹo trên thân tử cung có thể bị nứt trong những lần có thai sau (nứt khi chưa vào chuyển dạ hoặc khi đã vào chuyển dạ)..

Bài giảng Chiến lược giảm thiểu tỉ lệ mổ lấy thai

tailieu.vn

Bảng đặc điểm chuyển dạ và kết cục ở nhóm 1 – BV Quốc gia Dublin 2013. Bảng đặc điểm chuyển dạ và kết cục ở nhóm 3 – BV Quốc gia Dublin 2013. chưa chuyển dạ. Tại thời điểm nhà sản khoa cho rằng nguy cơ tương đối của việc mổ lấy thai đối với mẹ và con cao hơn có ý nghĩa so với chờ đợi chuyển dạ tự nhiên hoặc khởi phát chuyển dạ. Việc đánh giá chuyển dạ là quan trọng, khách quan, bất kể tỷ lệ mổ lấy thai như thể nào

Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông với phương pháp thay găng trước khi đóng bụng trong phẫu thuật mổ lấy thai

tailieu.vn

Ngoài ra, thai phụ có ASA cao hơn 1 đơn vị thì số chênh biến chứng vết mổ nông gấp 10,25 lần (KTC mối liên quan này. Và thai phụ trong cuộc mổ lấy thai phải thêm phẫu thuật cắt tử cung có số chênh biến chứng vết mổ nông gấp 22,72 lần (KTC những thai phụ không thêm phẫu thuật, thủ thuật, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê p = 0,009.. Tuy nhiên, phân tích mô hình hồi quy đa biến, mối liên quan giữa biến chứng vết mổ nông và thời gian cuộc mổ, chuyển dạ kéo dài, tuổi thai..

Phác đồ điều trị 2014 -Khoa Sản CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI

www.academia.edu

Phác đồ điều trị 2014 - Khoa Sản CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAImổ lấy thai nhi sống hoặc chết qua đường mở bụng và tử cung I. Nếu sau 1-2 giờ đầu không lọt thì mổ lấy thai. Ở sản phụ đa sản: chuyển dạ kéo dài, cổ tử cung cứng và phù nề, ối vỡ, đầu thai có bướu huyết thanh to. Ngôi ngang: trừ trường hợp thai thứ 2 trong song thai, ối chưa vỡ và cổ tử cung mở trọn, trường hợp này có thể nội xoay đại kéo thai. Ngôi mông + vết mổ cũ trên tử cung.

Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của Robson tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

tailieu.vn

Theo Bảng 3.2, trong tổng số 369 trường hợp mổ lấy thai của nhóm 1 các chỉ định mổ lấy thai ở các nhóm như sau:. Chỉ định mổ lấy thai do chuyển dạ ngừng tiến triển. Tỉ lệ mổ lấy thai do chuyển dạ ngừng tiến triển góp phần mổ lấy thai là 12,51%. So sánh với tác giả Đỗ Quang Mai năm 2007 là thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn hẳn, tuy nhiên kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Phạm Bá Nha tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2008 là 12.3% [8]..

Luận văn Bác sĩ nội trú: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng tại khoa Phụ sản Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Điều này cũng góp phần làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai.. Tỷ lệ mổ lấy thai chủ động chiếm 5,5% chỉ định mổ lấy thai khi có chuyển dạ chiếm 94,5%. So sánh nghiên cứu Nguyễn Thị Bình năm 2002 có 24 sản phụ MLT khi chưa chuyển dạ chiếm tỷ lệ 3,6% [3] chúng tôi thấy tỷ lệ mổ lấy thai chủ động ngày một tăng.. điều này cũng làm tăng tỷ lệ MLT chủ động. Nghiên cứu của Lê Hoài Chương năm 2017 tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương, tỷ lệ mổ lấy thai chủ động ở nhóm điều trị hỗ trợ sinh sản chiếm .

Nhiễm SARS-COV-2 trong thai kỳ: Báo cáo trường hợp đầu tiên được mổ lấy thai cấp cứu tại Việt Nam và điểm qua y văn

tailieu.vn

Do có triệu chứng viêm đường tiết niệu, bệnh nhân được cho uống kháng sinh (Zinnat 0,5g x 02 viên/ngày trong 07 ngày). Sau 02 tuần theo dõi, thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ, đau vết mổ cũ và tuổi thai là 37 tuần nên được chỉ định mổ lấy thai, mổ ra bé gái 3000 g, IA 8/1. Tổng thời gian bệnh nhân nằm theo dõi và điều trị tại bệnh viện là 22 ngày, trong đó thời gian hậu phẫu mổ lấy thai là 07 ngày..

Bài giảng Thai bám ở sẹo mổ lấy thai

tailieu.vn

Là trường hợp bệnh khó trong chẩn đoán sớm, lựa chọn phương pháp can thiệp phù hợp, rất cần được nghiên cứu thêm.. Khi được chẩn đoán nên cần thiệp sớm trong 3 tháng đầu. Nếu phải giữ thai, cần mổ lấy thai và cắt tử cung khi thai 32-34 tuần tuổi (sau khi sử dụng liệu pháp corticoid)

Bài giảng Khuyết sẹo mổ lấy thai

tailieu.vn

Khuyết sẹo mổ lấy thai và IVF. Xử trí khuyết sẹo mổ lấy thai. Khuyết sẹo MLT+ Dịch buồng TC. Tử cung có sẹo MLT = Khuyết sẹo. Điều trị?. Khuyết sẹo MLT và IVF?

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain midazolam với Bupivacain fentanyl trong mổ lấy thai

tailieu.vn

Mức độ vô cảm cho phẫu thuật:. 100% BN ở hai nhóm đều đạt kết quả vô cảm tốt, không BN nào phải chuyển phương pháp vô cảm trong mổ. Kết quả này cho thấy khi dùng bupivacain kết hợp với midazolam có mức độ vô cảm cho mổ lấy thai như khi dùng bupivacain kết hợp fentanyl. Theo Trần Văn Cường GTTS bằng bupivacain liều 8 mg kết hợp fentanyl trong mổ lấy thai đạt kết quả vô cảm tốt 95,9%, không trường hợp nào vô cảm kém.. Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở mức T6:.

Đánh giá kết quả khởi phát chuyển dạ ở sản phụ quá ngày sinh bằng Prostaglandin E2 tại Bệnh viện Phụ sản Hải phòng năm 2019

tailieu.vn

Nguyên nhân của mổ lấy thai ở một số trường hợp là do CTC không tiến triển trong quá trình chuyển dạ, do sự bất cân xứng giữa đầu thai nhi và khung chậu, một số trường hợp rối loạn cơn co dẫn tới cơn co cường tính, một số trường hợp thai suy trong quá trình chuyển dạ. Do vậy khi chỉ định khởi phát. chuyển dạ cần cân nhắc kĩ các yếu tố rối loạn cơn co có phải do bất cân xứng giữa thai nhi và khung chậu..

Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethason sau gây tê tủy sống mổ lấy thai

tailieu.vn

Một trong những tác dụng không mong muốn sau GTTS mổ lấy thai là hạ huyết áp. Hạ huyết áp sau GTTS mổ lấy thai liên quan chặt chẽ đến buồn nôn và nôn trong và sau phẫu thuật và gây khó khăn cho bác sỹ phẫu thuật trong quá trình mổ lấy thai. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ hạ huyết áp giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >.

Nhận xét một số đặc điểm về phía mẹ và thai nhi ở sản phụ có thai ngôi mông sinh tại bệnh viện phụ sản Thái Bình trong hai năm 2007 và 2017

tailieu.vn

Nghiên cứu của Phạm Gia Cảnh (2004), tỷ lệ ngôi mông là 4,38%, nhóm thai nhi có trọng lượng ≥ 3500g thì nên mổ lấy thai ngay từ khi bắt đầu chuyển dạ, vì theo nghiên cứu này 96,6% trẻ sơ sinh ở nhóm này có chỉ số Apgar từ 8 điểm trở lên [1].. Đối với nhóm thai có cân nặng từ g, có thể theo dõi đẻ đường dưới khi không có các yếu tố nguy cơ, tỷ lệ trẻ có chỉ số Apgar. Cân nhắc và mở rộng mổ lấy thai trong những trường hợp chuyển dạ đẻ ngôi mông từ g, tỷ lệ trẻ có Apgar >.