« Home « Kết quả tìm kiếm

niêm mạc


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "niêm mạc"

LOÉT NIÊM MẠC

tailieu.vn

D.Loét niêm mạc do bệnh bóng nước:. +Hồng ban đa dạng với tổn thương hình bia, có bóng nước trên niêm mạc.. +Ectodermose (bệnh ngoại bì loét trợt): tổn thương mô liên kết, hậu môn, sinh dục, miệng thường có nguyên nhân do virus, chlamydia, mycoplasme.. +Pemphigus: tổn thương niêm mạc miệng 50% các trường hợp.. E.Loét niêm mạc do bệnh về máu (hématopathies):. Miệng : tổn thương bạch sản do hút thuốc lá hay lichen thường có nguy cơ thoái hóa thành ung thư tế bào gai..

Ung thư niêm mạc tử cung

www.scribd.com

Hình ảnh mô học của ung thư trong biểu mô niêm mạc tử cung (Cancer in situ giaiđoạn O) là: A. Nguyên nhân gây ung thư niêm mạc tử cung là: A. Nhóm phụ nữ có nhiều nguy cơ bị ung thư niêm mạc tử cung là: A. Nhóm phụ nữ có nguy cơ bị ung thư niêm mạc tử cung là: A. Tăng sinh niêm mạc tử cung @Đ/S B. Những câu sau về ung thư niêm mạc tử cung là đúng hay sai: A. Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư lệ thuộc nội tiết @Đ/S B. Ung thư nội mạc tử cung thường gặp ở phụ nữ đã mãn kinh @Đ/S C.

Viêm loét niêm mạc miệng-lưỡi (Kỳ 1)

tailieu.vn

Da thì lớp tế bào biểu bì hóa sừng nên không thấm nước còn niêm mạc thì lớp biểu bì không hóa sừng nên có thể thấm nước. Ở vùng niêm mạc tiếp xúc với da, lớp niêm mạc có thể bị sừng hóa.. Tổn thương ở niêm mạc miệng, đôi khi ở lưỡi, có rất nhiều nguyên nhân như: răng sâu, viêm quanh răng, viêm tủy răng. có thể là những áp xe ở dưới lưỡi, dưới niêm mạc. Đặc biệt, các vết loét cấp ở niêm mạc miệng-lưỡi thường tái phát, gây đau đớn và làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh..

Viêm loét niêm mạc miệng-lưỡi (Kỳ 3)

tailieu.vn

Mảng niêm mạc dính nhau tạo thành vết loét như đường đi ốc sên.. Giang mai thời kỳ 3: biểu hiện là gôm : viêm lưỡi với teo niêm mạc có khuynh hướng chuyển sang ác tính.. Lậu ở miệng hiếm gặp, biểu hiện là nhiều vết loét viêm đỏ tấy niêm mạc với giả mạc màu trắng, có thể không có triệu chứng,hoặc đau họng nặng, có thể có hạch. Xơ cứng mũi: Hiếm gặp,do Klebsiella, gây ra u hạt tăng sinh ở niêm mạc miệng, đôi khi loét..

Viêm loét niêm mạc miệng-lưỡi (Kỳ 4)

tailieu.vn

Loét, mụn nước ở niêm mạc miệng có liên quan tổn thương da, thường gặp ở trẻ em và tuổi dậy thì, diễn tiến thường. Tiền triệu sốt nhẹ, triệu chứng giống cúm, mụn nước trên nền đỏ tạo thành loét, gặp ở niêm mạc miệng, lưỡi gà, tay, chân, mông. Loét có thể xuất hiện ở khắp niêm mạc miệng , đặc biệt ở khẩu cái, lưỡi, niêm mạc má..

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG (Kỳ 1)

tailieu.vn

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG. Ung thư niêm mạc tử cung là khối u ác tính từ niêm mạc tử cung. Ung thư niêm mạc tử cung hiếm hơn ung thư cổ tử cung ( tỷ lệ 1/9).. Không lan nhanh sang 2 bên dây chằng rộng, vì vậy tiên lượng tốt hơn ung thư cổ tử cung.. Tuổi là yếu tố quan trọng nhất, vì 90% ung thư nội mạc tử cung xuất hiện sau tuổi 50.. Viên thuốc tránh Estrogen trước và Progestin sau, dùng Estrogen thay thế sau mãn kinh đều làm tăng nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung..

BẠCH SẢN NIÊM MẠC MIỆNG (Oral leukoplakia)

tailieu.vn

Tổn thương trắng ở miệng gồm bạch sản, dày sừng, do nhiễm khuẩn (Candida, giang mai, virus Epstein-Barr), liken phẳng, xơ hoá dưới niêm mạc miệng (oral submucous fibrosis), lupus ban đỏ, loạn sừng bẩm sinh, ung thư…. Tần số: bạch sản niêm mạc miệng là bệnh ít gặp, dưới 1% ở người lớn.. Chủng tộc: tỷ lệ mắc bệnh tăng ở những cộng đồng và chủng tộc có tỷ lệ huát thuốc lá cao, như ở Đông Nam Á.. Giới: nam giới mắc bệnh cao hơn nữ..

ÁP-TƠ NIÊM MẠC MIỆNG (Recurrent aphthous stomatitis – RAS)

tailieu.vn

ÁP-TƠ NIÊM MẠC MIỆNG. Áp-tơ niêm mạc miệng là bệnh thường gặp, nguyên nhân chưa rõ, bệnh thường tự giới hạn.. Tần số và độ nặng của tổn thương tăng lên ở tuổi 30-40, sau đó giảm dần.. Vị trí ở niêm mạc miệng:. Phân loại: có 3 dạng tổn thương:. Áp-tơ niêm mạc miệng thể nhỏ (RAS minor): là dạng thường gặp, chiếm tỷ. Tổn thương loét nông, riêng biệt, đau, đường kính từ 3mm đến dưới 1cm.. Số lượng tổn thương từ 1-5. Tổn thương lành trong vòng 7-10 ngày, không để lại sẹo..

Nhiễm Candida da và niêm mạc mạn tính

tailieu.vn

NHIỄM CANDIDA DA VÀ NIÊM MẠC MẠN TÍNH. Candida da và niêm mạc mạn tính (Chronic mucocutaneous candidiasis: CMCC) là một nhóm hội chứng không đồng nhất với các đặc điểm chung của nhiễm nấm Candida mạn tính không xâm lấn ở da, móng và niêm mạc thường kháng điều trị tại chỗ và không có nhiễm nấm xâm lấn.. Các dạng cổ điển có các biểu hiện liên quan tự miễn (thường gặp nhất là bệnh nội tiết), và bệnh nhân có thể bị nhiễm vi sinh vật khác.

Nghiên cứu ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy trên thực nghiệm

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU GHÉP TẤM BIỂU MÔ NIÊM MẠC MIỆNG NUÔI CẤY TRÊN THỰC NGHIỆM. Mục tiêu: đánh giá tình trạng tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy (TBMNMMNC) sau ghép tự thân trên thỏ được gây bỏng thực nghiệm.. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 thỏ được gây bỏng giác mạc, sau 2 tuần, sinh thiết biểu mô niêm mạc miệng để nuôi cấy tạo tấm biểu mô, sau đó ghép tự thân TBMNMMNC cho thỏ..

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG (Kỳ 2)

tailieu.vn

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG (Kỳ 2). Cắt tử cung hoàn toàn và 2 phần phụ qua đường bụng. Tia xạ:. Giai đoạn 0:. Cắt tử cung hoàn toàn và phần phụ.. Giai đoạn I:. Tia xạ trên tử cung âm đạo, cắt tử cung hoàn toàn ( có lấy hạch hoặc không tuỳ thể trạng bệnh nhân), tia xạ tiểu khung có di căn hạch, nội tiết liệu pháp ( medroxy progesteron + taxmoxifen) nếu thuộc loại biệt hoá.. Phẫu thuật rộng, điều trị như ung thư cổ tử cung ( Tia xạ, phẫu thuật Werthiem + lấy hạch, tia xạ hậu phẫu).

Bài giảng Sử dụng vạt niêm mạc miệng trong điều trị hẹp niệu đạo sau mổ lổ tiểu thấp

tailieu.vn

Có rất nhiều phương pháp để sửa chữa biến chứng này như dùng da bìu, niêm mạc bàng quang, tĩnh mạch, ruột non nhưng niêm mạc miệng là khả thi nhất vì tính chất mô phù hợp và dễ lấy. Cấu trúc niêm mạc niệu đạo. Cấu trúc niêm mạc miệng. Hẹp niệu đạo là biến chứng khó sau mổ lổ tiểu thấp.. Điều trị hẹp niệu đạo bằng vạt niêm mạc miệng là phương pháp khả thi và hiệu quả

Mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen huyết thanh và viêm teo niêm mạc dạ dày theo phân loại OLGA

tailieu.vn

Giá trị ngưỡng của PG và mức độ viêm teo nặng của niêm mạc dạ dày theo. phân loại OLGA Giai đoạn. 70 ng/ml và tỉ lệ PGI/II <. 3 chỉ số pepsinogen không có khả năng phân biệt mức độ viêm teo niêm mạc dạ dày nặng (giai đoạn OLGA III - IV) với viêm teo niêm mạc dạ dày nhẹ với p CI . Trong nghiên cứu của chúng tôi, viêm teo niêm mạc dạ dày chủ yếu là mức độ nhẹ với 89/95 bệnh nhân chiếm 93,7% và chỉ có viêm teo niêm mạc dạ dày mức độ nặng theo phân loại của OLGA.

Nghiên cứu hình ảnh nội soi niêm mạc thực quản dạ dày ở các bệnh nhân sơ gan

tailieu.vn

Hình ảnh nội soi niêm mạc thực quản dạ dày thư ng gặp bệnh nhân xơ gan là giãn tĩnh mạch thực quản, viêm dạ dày, niêm mạc dạng khảm. Giãn tĩnh mạch thực quản có mối liên quan với báng, xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản , số lượng tiểu cầu , đư ng kính lách. Xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản có mối liên quan với dấu đỏ, không có mối liên quan với niêm mạc dạng khảm . Từ khóa: nội soi dạ dày, giãn tĩnh mạch thực quản, xơ gan.

Phát hiện DNA mycobacterium tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng với kỹ thuật real-time PCR trong chẩn đoán lao phổi

tailieu.vn

Về mặt phương pháp, chúng tôi lấy 1 mẫu phết niêm mạc miệng duy nhất tại thời điểm bệnh nhân nghi lao đến khám, tác giả trên thu thập 3 mẫu phết niêm mạc miệng ở các ngày khác nhau, khi bất kì mẫu phết niêm mạc miệng dương tính thì được xác định là dương tính. Nếu chỉ xét 1 mẫu phết niêm mạc miệng đầu tiên của mỗi bệnh nhân trong nghiên cứu trên thì tỉ lệ phát hiện của nghiên cứu trên là khoảng .

Lựa chọn phương pháp xử lý mảnh mô niêm mạc miệng để nuôi tạo tấm biểu mô trên thỏ thực nghiệm

tailieu.vn

Kỹ thuật xử lý tạo mảnh mô bóc là lựa chọn tối ưu để nuôi cấy tạo tấm biểu mô niêm mạc miệng.. Từ khoá: Nuôi cấy tế bào. Tấm biểu mô niêm mạc miệng. Mảnh mô bóc.. làm mất khả năng tái tạo biểu mô giác mạc. Ghép tấm biểu mô giác.

Bài giảng Báo cáo một trường hợp cốt hóa niêm mạc khí phế quản - PGS. TS Nguyễn Chi Lăng

tailieu.vn

Do nốt dưới niêm mạc khí, phế quản làm biến đổi giải phẫu đường thở và dị sản vẩy , làm suy giảm sự làm sạch của. niêm mạc đường thở , nhiễm trùng khí phế quản tái phát, tắc nghẽn khí quản , phế quản dẫn đến tình trạng xẹp phổi . Một số trường hợp viêm phổi nặng đe doạ tính mạng. Nhưng đa số các trường hợp TO lâm sàng có dấu hiệu hô hấp dai dẳng hoặc viêm đường thở tái phát.. Cũng có bệnh nhân tiến triển nhanh..

Nhận xét thói quen ăn uống, lâm sàng ở bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày

tailieu.vn

Các bệnh nhân được thăm khám đầy đủ, nội soi dạ dày chẩn đoán và phân loại mức độ viêm teo theo tiêu chuẩn Kimura Takemoto: dựa trên vị trí của bờ teo niêm mạc (atrophic border) là ranh giới giữa phần dạ dày không teo và phần dạ dày có teo niêm mạc. Đánh giá mức độ teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura Takemoto bao gồm: mức độ nhẹ - dạng C1, C2.

Đặc điểm mô bệnh học, giá trị đo điện thế niêm mạc thực quản và kết quả nội soi ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản

tailieu.vn

Đo điện thế niêm mạc thực quản (TCM).. Kỹ thuật sử dụng một catheter nhỏ đường kính 1,9mm cho qua kênh sinh thiết nội soi tiếp xúc với niêm mạc thực quản để đo giá trị điện thế của niêm mạc (MA). Đầu catheter tiếp xúc với niêm mạc thực quản mỗi lần đo từ 2-3 giây và được đo 5 lần mỗi vị trí: cách vùng nối tâm vị 5cm (đoạn xa thực quản) và 15cm (đoạn giữa thực quản).. Các giá trị sẽ được ghi lại vào hệ thống phần mềm kết nối với hệ thống máy đo và catheter.. Mô bệnh học (MBH).