« Home « Kết quả tìm kiếm

Nội soi dạ dày


Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "Nội soi dạ dày"

Dị vật dạ dày dạng khối bã thức ăn: Đặc điểm lâm sàng, nội soi và kết quả điều trị qua nội soi dạ dày bằng dụng cụ cải tiến

tailieu.vn

DỊ VẬT DẠ DÀY DẠNG KHỐI BÃ THỨC ĂN: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUA NỘI SOI DẠ DÀY BẰNG DỤNG CỤ CẢI TIẾN. Giới thiệu: Dị vật dạ dày dạng khối bã thức ăn là một trong những tổn thương ít gặp trên lâm sàng, điều trị gặp nhiều khó khăn khả năng tai biến, biến chứng cao với cách thức truyền thống.

Mở dạ dày ra da qua nội soi trên bệnh nhân ung thư

tailieu.vn

Tất cả bệnh nhân nằm ngửa và được nội soi dạ dày theo quy trình để kiểm tra tình trạng dạ dày, tá tràng.. Sau đó dạ dày được bơm hơi căng để cho thành trước dạ dày áp sát thành bụng. Xác định vị trí mặt trước thân vị trên da qua ánh đèn nội soi được nhìn rõ qua thành bụng, lấy ngón tay ấn vào chỗ sáng rồi qua đèn soi kiểm tra chỗ ngón tay lồi vào thành dạ dày.

Phân tích đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày trẻ tuổi

tailieu.vn

Đối tượng là 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến dạ dày với tuổi ≤ 40.. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được hỏi bệnh, thăm khám, hỏi về tiền sử huyết thống bậc I có ung thư dạ dày hay không.. Người bệnh được tiến hành nội soi dạ dày trên. 4450 với dây nội soi 600 và 760 tại khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai (nay là trung tâm Tiêu hóa – Gan mật), đánh giá kết quả trên nội soi, mô bệnh học của ung thư dạ dày.

Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân đến nội soi thực quản dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

tailieu.vn

Pylori và mối liên quan với hình ảnh tổn thương ở bệnh nhân đến nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng tại phòng nội soi Tiêu hóa tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình.. Gồm 272 bệnh nhân (BN) làm nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng có làm chẩn đoán H. BN được làm nội soi dạ dày tá tràng có làm chẩn đoán H. BN có nội soi dạ dày tá tràng nhưng không làm test chẩn đoán nhiễm H. 1,96, p: tỷ lệ nhiễm H. Dụng cụ: máy soi dạ dày tá tràng kiểu Olympus CV 180, kìm sinh thiết qua nội soi FB2TR (Olympus)..

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính điều trị tại khoa Nội Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên năm 2020

tailieu.vn

Kết luận: Nên chỉ định nội soi dạ dày tá tràng cho bệnh nhân có triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng để khảo sát tổn thương thực quản – dạ dày – tá tràng, đồng thời tăng cường tư vấn bệnh nhân chỉ định nội soi kết hợp test H.pylori sẽ cho độ nhạy và tin cậy cao.. Loét dạ dày – tá tràng mạn tính Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên Helicobacter pylori. Hình ảnh nội soi Đặc điểm lâm sàng. Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là một bệnh mãn tính phổ biến trong cộng đồng.

K dạ dày Bệnh án

www.scribd.com

Tiền sử có loét dạ dày được điều trị ngoại trú nhưng tự động ngưng thuốc. Tuy nhiên cần thêm cận lâm sàng nội soi dạ dày – tá tràng để khẳng định chẩn đoán. Phân biệt với K dạ dày do bệnh nhân có các hội chứng cận ung thư: chán ăn, mệt mỏi 2 tháng, sụt cân 5kg/2 tháng. Tuy nhiên cần thêm cận lâm sàng Nội soi dạ dày – tá tràng, CEA để chẩn đoán.

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

tailieu.vn

Các số liệu về: Siêu âm, chụp CLVT, kết quả nội soi dạ dày, kết quả sinh thiết khi nội soi, các đặc điểm phẫu thuật: Cắt đoạn dạ dày, cắt toàn bộ dạ dày, đặc điểm nạo vét hạch , k iểu nối phục hồi lưu thông tiêu hóa , g hi nhận các tai biến trong mổ: tổn thương các mạch máu lớn, tổn thương các cơ quan lân cận, ghi nhận số hạch lấy được, số hạch di căn, phân tích số liệu với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày

vndoc.com

Nội soi chẩn đoán: Các thầy thuốc dùng một ống nội soi mềm luồn từ miệng qua thực quản xuống đến dạ dày tá tràng, qua ống nội soi nhờ có camera quan sát thầy thuốc có thể phát hiện rõ tình trạng niêm mạc dạ dày, và các tổn thương ở dạ dày tá tràng, ngày nay, qua ống nội soi bác sĩ có thể tiến hành một số kỹ thuật như nong hang vị, sinh thiết ổ loét xét nghiệm tế bào, cắt các polyp hoặc can thiệp lên đường mật. Nội soi dạ dày là phương pháp chính xác nhất để phát hiện bệnh dạ dày.

Những tiến bộ ung thư dạ dày 2017-2019 so với ung thư dạ dày 2010-2013 trong định bệnh, điều trị và kết quả

tailieu.vn

Tuy nhiên bệnh nhân trong khi nội soi hoặc mổ mở rõ ràng không thể cắt dạ dày và bệnh nhân không có lâm sàng mà họ muốn mổ, mổ tạm phải bỏ [3,4. Điều trị đau thì dùng thuốc, không bớt thì mổ lại, mổ để giảm đau như cắt lại dạ dày (linite plastica).. Nghẹt dạ dày hay miệng nối thì phải nội soi nong, không hết thì phải mổ làm khỏi nghẹt tạm thời.. Hơn 63% bệnh nhân có tái phát tại chỗ hoặc ở xa.. Nội soi dạ dày khi mổ cắt..

Bệnh viêm dạ dày mạn tính và cách phòng ngừa

vndoc.com

Tùy theo hình ảnh nội soi và mô bệnh học mà có các thể viêm dạ dày khác nhau. Thông thường với người từ 40 tuổi trở lên nếu được chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính cần điều trị đúng phác đồ và thường xuyên được kiểm soát bằng nội soi dạ dày 6 tháng - 1 năm một lần.. Bệnh viêm dạ dày mạn tính có thể dẫn tới ung thư dạ dày.

Mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen huyết thanh và viêm teo niêm mạc dạ dày theo phân loại OLGA

tailieu.vn

Trên thế giới nhiều tác giả cho thấy có thể sử dụng xét nghiệm pepsinogen thay thế cho nội soi sinh thiết dạ dày để sàng lọc đối tượng có viêm teo nặng đây là nhóm nguy cơ cao ung thư dạ dày cần phải nội soi . Tại Nhật Bản cũng không thể nào tiến hành nội soi dạ dày cho tất cả mọi người vì vậy đã dùng xét nghiệm pepsinogen với ngưỡng PGI <. 3 để sàng lọc tìm ra người có nguy cơ cao ung thư dạ dày phải nội soi [16]..

Nhận xét thói quen ăn uống, lâm sàng ở bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày

tailieu.vn

Các bệnh nhân được thăm khám đầy đủ, nội soi dạ dày chẩn đoán và phân loại mức độ viêm teo theo tiêu chuẩn Kimura Takemoto: dựa trên vị trí của bờ teo niêm mạc (atrophic border) là ranh giới giữa phần dạ dày không teo và phần dạ dày có teo niêm mạc. Đánh giá mức độ teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura Takemoto bao gồm: mức độ nhẹ - dạng C1, C2.

Loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh từ 06.2013 đến 01.2014

tailieu.vn

Đa số các bệnh nhân loét dạ dày tá tràng đều có các tiền sử trước khi được chẩn đoán xác định là đau bụng kéo dài (56,4%) và thiếu máu mạn tính (20,8%) mà chưa được nội soi.. Có 18,9% bệnh nhi đã được nội soi dạ dày tá tràng trước đó, trong đó có 9,5%. các bệnh nhân đã được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng trong lần nội soi trước. các bệnh nhi đã được điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ít nhất 1 lần cách thời điểm nội soi lần này cách đây hơn 1 năm..

Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày

tailieu.vn

Các xét nghiệm xâm hại qua nội soi dạ dày tá tràng (invasive test. Phương pháp thu nhận mẫu bệnh phẩm dịch dạ dày. Kết quả tách DNA từ chủng vi khuẩn Helicobacter pylori và dịch dạ dày. Vi khuẩn H. Viêm dạ dày lympho. Viêm dạ dày hạt.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm helicobacterpylori

tapchinghiencuuyhoc.vn

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 151 bệnh nhân được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori, được làm nuôi cấy và có kết quả kháng sinh đồ. Đặc điểm lâm sàng của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. Kết quả nội soi dạ dày tá tràng của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori Hình ảnh tổn thương trên nội soi dạ dày tá tràng n. Dạ dày 3 2,0. Tá tràng 141 93,4. Cả dạ dày và tá tràng 7 4,6.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chống oxi hóa SOD, GPx, TAS VÀ MDA huyết tương ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính có nhiễm vi khuẩn helicobacter pylori

tailieu.vn

Nhóm viêm dạ dày mạn Helicobacter pylori âm tính - Số lƣợng: 65 bệnh nhân.. Hình ảnh nội soi dạ dày. Phân loại mô bệnh học viêm dạ dày mạn. Vi khuẩn H. Nội soi dạ dày - tá tràng (Test urea - sinh thiết). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Nhận xét: Ở nhóm H.pylori. Nhận xét: ở nhóm H.pylori. viêm dạ dày xung huyết (69. Viêm dạ dày mức độ nặng gặp ở nhóm H. Nồng độ. pylori Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy, nồng độ SOD huyết tƣơng ở nhóm bệnh nhân viêm dạ dày mạn có vi khuẩn H.

BIỂU HIỆN BỆNH LÝ TAI – MŨI – HỌNG Ở BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN ABSTRACT OTOLARYNGOLOGIC MANIFESTATIONS OF GASTROESOPHAGEAL REFLUX

www.academia.edu

BIỂU HIỆN BỆNH LÝ TAI – MŨI – HỌNG Ở BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Lê Xuân Quang* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định biểu hiện bệnh lý Tai-Mũi-Họng ở Bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên các bệnh nhân được Phòng nội soi dạ dày và thực quản của Bệnh viện 30/4 chẩn đoán là GERD (Theo phân loại của Los Angles - LA). Triệu chứng cơ năng và thực thể được thu thập và xử lý bởi phần mềm thống kê SPSS 13.0.

Tìm hiểu mối liên quan kiểu gen icea, caga, vaca của helicobacter pylori và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày

tailieu.vn

Đối tượng nghiên cứu: gồm 91 bệnh nhân UTDD (nhóm bệnh) và 92 bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính (nhóm chứng), được chọn trong số những người đã đến nội soi dạ dày và được chỉ định sinh thiết niêm mạc dạ dày để chẩn đoán xác định tại khoa Thăm dò chức năng, Bệnh viện Bạch Mai. Các BN UTDD có hình ảnh MBH biệt hóa kém chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai nhóm CagA và VacA dương tính là 55,4% và 54,5%.

Đặc điểm lâm sàng, nội soi và kết quả điều trị dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn qua nội soi

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ VẬ T DẠ DÀY DẠNG CỤC BÃ THỨC ĂN QUA NỘI SOI. Đặt vấn đề: Dị vật đường tiêu hoá là vần đề thường gặp, tuy nhiên dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn (Bezoars) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các bệnh nhân (BN) mắc dị vật đường tiêu hoá.

Kinh nghiệm qua 126 bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày

tailieu.vn

Nghiên cứu KINH NGHIỆM QUA 126 BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NỘI SOI. CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY. Đặt vấn đề: Báo cáo kinh nghiệm về kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày qua 126 bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ từ 2014 đến 05/2021..