« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích đa dạng di truyền


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Phân tích đa dạng di truyền"

Sự ĐA DạNG DI TRUYềN CủA CáC GIốNG ĐậU NàNH RAU NHậT BảN

ctujsvn.ctu.edu.vn

So với dấu hình thái, dấu RAPD và SSR đã chỉ ra mức độ khác biệt cao hơn và hiệu quả trong phân tích đa dạng di truyền: dấu RAPD với 70,32% đa hình và 94% dấu SSR là đa hình.. Phân tích nhóm dựa trên 3 loại marker này đã phân 22 giống nghiên cứu thành 4 nhóm với khoảng cách Euclidean là 4,47-10,05. Mức độ đa dạng di truyền cho thấy sự khác biệt giữa các giống đủ để sử dụng cho việc chọn tạo giống mới.

Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây gừng núi đá bằng chỉ thị phân tử

tailieu.vn

Khi phân tích sắp cột thẳng hàng trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá với nhau nhận thấy, mẫu GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14 có nhiều vị trí trên chuỗi trình tự có sự thay đổi nucleotide so với các mẫu còn lại và so với mẫu tham chiếu.. Kết quả phân tích đa dạng di truyền, xác định mối quan hệ di truyền giữa 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu. Số liệu thu được ở bảng 4 cho thấy có sự tương đồng khá cao giữa 15 trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu.

PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ VIỆC XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN LÕI CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG ĐẬU NÀNH (GLYCINE MAX (L.) MERRILL)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đánh giá sự đa dạng di truyền dựa trên tính trạng chất lượng. Kết quả phân tích sự đa dạng của các giống trong tập đoàn dựa vào chỉ số Shannon về đặc tính hình thái cho thấy: màu vỏ trái và màu tể là đa dạng nhất do có chỉ số Shannon cao. Nhìn chung, nhóm giống nhập nội là đa dạng hơn về hình thái so với nhóm giống địa phương. Bảng 1: Kết quả phân tích sự đa dạng các đặc tính hình thái của tập đoàn giống đậu nành STT Tính trạng Chỉ số Shannon. Nhập nội Địa phương.

Đa dạng di truyền của cá hường (Helostoma temminckii) ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Năm mẫu cá được lấy ngẫu nhiên từ 4 đàn cá (2 mẫu từ đàn cá Láng Sen) và được phân tích gene Cytochrome C oxydae subunit I (COI) trên ti thể. 2.2.3 Phương pháp PCR với các mồi ISSR Sau khi sàng lọc và chuẩn hóa 10 mồi ISSR, sáu mồi (Bảng 1) cho kết quả vạch rõ ràng và đa hình cao được chọn để phân tích đa dạng di truyền của cá hường.. Bảng 1: Sáu loại mồi ISSR được dùng trong nghiên cứu.

Đa dạng di truyền các mẫu Na (Annona squamosa) tại tỉnh Thái Nguyên bằng kĩ thuật RAPD

tailieu.vn

Brisibe và cộng sự (2016) nghiên cứu đa dạng di truyền của loài A. Hasan và cộng sự (2017) phân tích đa dạng di truyền của loài A. Ở nước ta, việc ứng dụng các chỉ thị phân tử để nghiên cứu các loài cây ăn quả được thực hiện khá nhiều (Nguyễn Bá Phú và cộng sự, 2011. Vũ Văn Hiếu và cộng sự, 2015). Các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng chỉ thị RAPD và SSR để đánh giá mức độ đa dạng di truyền. Trên đối tượng cây Na, các nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền tại Việt Nam còn khá hạn chế..

ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC DÒNG CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS, BLOCH 1972) BẰNG CÁC CHỈ THỊ PHÂN TỬ RAPD VÀ ISSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau khi sàng lọc, 7 trong tổng số 20 mồi RAPD và ISSR cho vạch rõ và đa hình được chọn dùng trong phân tích đa dạng di truyền của 83 mẫu cá rô đồng (Bảng 1).. Bảng 1: Các loại mồi của RAPD và ISSR cùng với trình tự, GC content, nhiệt độ tan chảy dùng trong phân tích đa dạng di truyền cá rô đồng.

Khảo sát sự đa dạng di truyền của một số giống nghệ ở miền Nam Việt Nam dựa trên chỉ thị phân tử RAPD và ISSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

RAPD trong phân tích đa dạng di truyền trên 15 loài Curcuma, trong 449 băng khuếch đại có 409 băng đa hình (chiếm 91,23%) và đã phân 15 loài Curcuma thành 7 nhóm dựa trên hệ số tương đồng..

Đa dạng di truyền của cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mẫu cá được định danh bằng phương pháp hình thái và được thu mẫu vi đuôi (0,1 – 0,2g) để phân tích di truyền. 2.2 Phương pháp phân tích đa dạng di truyền. Đa dạng di truyền của các quần thể cá rô biển được đánh giá dựa trên chỉ thị ISSR. 2.2.2 Phương pháp PCR với các mồi ISSR Đầu tiên, hai cá thể của mỗi quần thể được lấy ngẫu nhiên để thực hiện phản ứng khuếch đại (PCR) sàng lọc mồi.

Đa dạng di truyền mười bốn dòng cacao nổi trội của Việt Nam bằng plant c/d sequences

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quà này khẳng định một lần nữa tính đa hình chuyên biệt của mồi plant c/d (Lam et al., 2015). Kết quả phân tích đa dạng di truyền bằng cho thấy mười bốn dòng Cacao khảo sát có sự đa dạng, khác biệt di truyền dao động trong khoảng 0- 41% (hình 4). Xét ở khoảng tương đồng 59% có thể chia làm 3 nhóm chính : A, B,C. Nhóm A có 10 dòng, nhóm B có 2 dòng, nhóm C có 2 dòng.

Đánh giá đa dạng di truyền một số loài Lan Kim Tuyến (Anoectochilus sp.) tại Thanh Hóa bằng chỉ thị RAPD

tailieu.vn

Các loài Lan Kim tuyến thường mọc rải rác ở các vùng phân bố bị chia cắt, số lượng cá thể của mỗi khu vực thường rất ít. Để có cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen hữu hiệu, việc tiến hành đánh giá. đa dạng di truyền quần thể Lan Kim tuyến là rất cần thiết.. Phương pháp phân tích đa dạng di truyền bằng các chỉ thị phân tử như RFLP, AFLP, SSR, RAPD.

Khảo sát sự đa dạng di truyền cây lêkima (Pouteria campechiana) ở thành phố Cần Thơ dựa trên đặc điểm hình thái và chỉ thị phân tử ISSR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 2: Sự đa dạng tính trạng cuống trái và dạng trái của 20 mẫu lêkima được phân thành 7 nhóm dựa trên đặc điểm hình thái. 3.2 Sự đa dạng di truyền qua phân tích bằng chỉ thị phân tử ISSR. Có 10 đoạn mồi ISSR (Bảng 8) để phân tích đa dạng di truyền của 20 mẫu lêkima được thu thập ở thành phố Cần Thơ..

Đánh giá sự đa dạng di truyền và tính kháng khuẩn của cây lược vàng (Callisia fragrans Lindl.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Để đánh giá sự đa dạng di truyền và khả năng kháng khuẩn của cây Lược Vàng, 15 mẫu cây Lược Vàng đã được thu thập từ nhiều nơi thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp và Hậu Giang), được phân tích đa dạng di truyền bằng kỹ thuật đánh dấu phân tử RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) và kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng phương pháp pha loãng trong thạch, trên 8 chủng vi khuẩn G+ và G- tiêu

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.

KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÁC LẬP CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO VIỆC NHẬN DẠNG MỘT SỐ DÒNG BƠ (Persea americana Miller) ĐÃ QUA SƠ BỘ TUYỂN CHỌN TẠI LÂM ĐỒNG

www.academia.edu

Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%.