Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "Phòng khám điều trị ARV và Methadone"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ năm 2013, việc lồng ghép phòng khám ngoại trú điều trị ARV và cơ sở điều trị methadone thành một phòng khám ngoại trú cung cấp đồng thời dịch vụ điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng chất thay thế Methadone được thực hiện tại quận 6, Bình Thạnh và đã hoàn tất vào giữa năm 2014..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mục tiêu: Đo lường và so sánh thời gian chờ và sử dụng dịch vụ tại phòng khám Methadone của bệnh nhân trong giai đoạn trước và sau khi lồng ghép hoạt động với phòng khám và điều trị ARV.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ ARV CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI CÁC PHÒNG KHÁM NGOẠI. Nghiên cứu tiến hành tại 2 phòng khám ngoại trú của tỉnh Ninh Bình, từ 12 - 2011 đến 6 - 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang và hồi cứu trên bệnh án. tiến hành phỏng vấn 296 bệnh nhân (BN) đang điều trị ARV, kết quả cho hấy:. 70,9% BN có kiến thức về tuân thủ điều trị ARV. Trong nghiên cứu này, nữ có kiến thức về tuân thủ điều trị ARV tốt hơn 2,4 lần so với nam giới (p <.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH THÁI BÌNH Ngô Văn Mạnh1, Bùi Thị Hồng Vân2 TÓM TẮT 50 years of age and older had the highest rates of depression, the lowest rate in the group of 30-39 74 Mục tiêu: Mô tả thực trạng trầm cảm của người years old accounted for 18.6%. Among patients, nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám 82,8% were unemployed.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
100 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV. VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2012. Nghiên cứu tiến hành tại 2 Phòng khám Ngoại trú tỉnh Ninh Bình từ tháng 12 - 2011 đến 6 - 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang và hồi cứu trên bệnh án, tiến hành phỏng vấn 296 bÖnh nh©n (BN) đang điều trị ARV..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mục tiêu: Mô tả thực trạng trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân HIV/AIDS người lớn ≥ 18 tuổi đang điều trị ARV. Phương pháp nghiên cứu:. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ trầm cảm ở người bệnh điều trị ARV là 36,3%.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KẾT QUẢ CAN THIỆP TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV CHO NGƢỜI HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM. Mục tiêu: đánh giá một số kết quả sau can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV cho bệnh nhân (BN) HIV/AIDS tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp trước-sau (sau 03 tháng) 233 người HIV/AIDS được điều trị ARV năm tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018. 1 Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Nghệ An. Nhằm mục đích mô tả thực trạng về sử dụng Bảo hiểm Y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại các Phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018, bằng phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên 594 bệnh nhân HIV, kết quả thu được như sau:.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV. Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân HIV/AIDS người lớn ≥ 18 tuổi (gọi tắt là người bệnh) đang điều trị ARV..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mục tiêu: Nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế Nha Trang năm 2020 và một số yếu tố liên quan” nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan của nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế Nha Trang.. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 209 người nhiễm HIV đang điều trị ARV.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV. TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018. 1 Trung tâm Phòng Chống HIV/AIDS Nghệ An. Nhằm mục đích đánh giá nhận thức, thái độ về sử dụng Bảo hiểm Y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại các Phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018, bằng phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên 594 bệnh nhân HIV, kết quả thu được như sau: 97,1% đối tượng đã từng được nghe về BHYT.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của bệnh nhân điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú (PKNT), bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại bệnh viện A Thái Nguyên.. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 252 bệnh nhân HIV/AIDS đang khám và điều trị ngoại trú bằng thuốc ARV tại phòng khám ngoại trú bệnh viện A. Bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp tại phòng khám các nội dung về kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV là 81,3%.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Điều trị ARV theo hướng dẫn Bộ Y tế hiện hành . Xét nghiệm theo dõi trước và sau khi bắt đầu điều trị ARV CHƯƠNG II. Đặc điểm bệnh nhân HIV/AIDS đang được điều trị tại Phòng khám chuyên khoa HIV/AIDS . Sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của gia đình và cộng đồng đối với bệnhnhân HIV/AIDS . Cảm nhận về sức khỏe và nguyện vọng về nơi khám và điều trị ARV…...25 CHƯƠNG IV. Tiêu chuẩn điều trị ARV Bảng 2. Xét nghiệm theo dõi trước và sau khi bắt đầu điều trị ARV Bảng 4.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Chi phí điều trị bệnh nhân HIV/AIDS ngoại trú của phòng khám LIFE-GAP tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012". để mô tả bức tranh toàn diện về chi phí điều trị ngoại trú cho các bệnh nhân HIV/AIDS (BN) tại phòng khám này, bao gồm phân tích tỷ trọng các thành phần chi phí, so sánh chi phí điều trị giữa các nhóm BN và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến khả năng chi trả để tiếp cận được điều trị ARV..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng trẻ nhiễm HIV đang được quản lý điều trị ARV thường xuyên tại phòng khám ngoại trú (OPC) của Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 6/2020 đến tháng 12/2020..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Biệt Tiệp Hải Phòng, bác sĩ Ngô Việt Hùng, trưởng phòng khám cho biết: ở đây có 600 bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc ARV, nhưng đến thời điểm hiện tại đã có 4 bệnh nhân bị thất bại điều trị do không tuân thủ việc uống thuốc. Cả 4 người này vẫn đang còn sử dụng ma tuý..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV trong nghiên cứu này khá tương đồng với tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV của nhóm bệnh nhân HIV tại Hải Phòng, Hà Nội và Hồ Chí Minh có tỷ lệ tuân thủ là 74,1% với ngưỡng tuân thủ điều trị ≥95%..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tiền sử điều trị ARV 0,795. CD CD CD Đồng nhiễm lao (có/không Suy kiệt (có/không Điều trị methadone (có/không . Điều trị dự phòng lao. Phân tích mô hình Cox Proportional Hazard đơn biến cho thấy, nhóm BN đã từng điều trị ARV trước, nhóm lây nhiễm HIV qua tiêm chích ma túy hay đang điều trị methadone không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới xuất hiện biến cố bất lợi trên hệ TKTW so với nhóm BN không có các yếu tố này.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tiền sử điều trị ARV 0,795. Bệnh nhân mới 1. Bệnh nhân cũ . Đồng nhiễm lao (có/không Suy kiệt (có/ không Điều trị methadone (có/không . Điều trị dự phòng lao (có/ko . Phân tích mô hình Cox proportional Hazard đơn biến cho thấy, nhóm bệnh nhân đã từng điều trị ARV trước, nhóm lây nhiễm HIV qua tiêm chích ma ma túy hay đang điều trị methadone không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới xuất hiện AE trên TKTW so với nhóm bệnh nhân không có các yếu tố này.