« Home « Kết quả tìm kiếm

Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới"

Hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của người Hà Nội

tailieu.vn

HÌNH THÁI ỐNG TỦY RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI CỦA NGƯỜI HÀ NỘI. Mục đích của nghiên cứu này là xác định hình thái của ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới (răng số 6 hàm dưới). Kết quả như sau: 88,7% răng 6 hàm dưới có 2 chân răng, 11,3% răng số 6 hàm dưới có 3 chân răng. răng số 6 hàm dưới có 2 ống tuỷ riêng biệt ở chân gần (Vertucci IV). 77,1% răng số 6 hàm dưới chỉ có 1 ống tuỷ duy nhất (Vertucci I).

Đặc điểm hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm trên trên phim Conebeam CT

tailieu.vn

Có đủ 2 răng hàm lớn thứ nhất hàm trên - Các răng hàm lớn thứ nhất hàm trên có chân răng phát triển hoàn toàn. Hình ảnh conebeam CT rõ ràng, thể hiện được hình ảnh các ống tủy.. Tiêu chuẩn loại trừ: Các răng hàm lớn thứ nhất hàm trên đã bị. Tiêu ngót chân răng.

Số lượng ống tủy chân răng của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trên Conebeam CT trong điều trị nha khoa

tailieu.vn

Tỉ lệ răng cối lớn thứ nhất hàm dưới có hai ống tủy, ba ống tủy, bốn ống tủy, lần lượt là và 28,9%. Kết quả cho thấy răng cối lớn thứ nhất hàm dưới có ba ống tủy và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới bốn ống tủy chiếm đa số, trong đó tỉ lệ răng cối lớn thứ nhất hàm dưới ba ống tủy là cao nhất. (2010) [7] ở người Đài Loan với tỉ lệ răng có hai ống tủy, ba ống tủy, bốn ống tủy lần lượt là .

Nghiên cứu hiệu quả trám bít hố rãnh răng hàm lớn thứ nhất ở trẻ em bằng Clinpro-Sealant

tailieu.vn

Trên thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu mỗi một loại răng hàm lớn thứ nhất là 36 răng, tổng cộng bốn răng hàm thứ nhất là 126 răng.. Phương pháp thu thập số liệu: Thiết kế bệnh án nha khoa trẻ em riêng phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.

Sự tăng trưởng chiều rộng cung răng ở các giai đoạn của trẻ em Mường từ 12 đến 14 tuổi

tailieu.vn

Chiều rộng cung răng giữa trên (RGT) và dưới (RGD): Đo khoảng cách giữa 2 đỉnh múi ngoài răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và đo khoảng cách giữa 2 đỉnh múi ngoài răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.. Chiều rộng cung răng sau trên 1 (RST 1. Đo khoảng cách giữa 2 đỉnh múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên và đo khoảng cách giữa 2 đỉnh múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới.. Chiều rộng cung răng sau trên 2 (RST 2.

Đặc điểm hình thái răng số 8 mọc lệch và biến chứng tới răng số 7 hàm dưới trên phim panorama

tailieu.vn

“Nhận xét các biến chứng thường gặp do RKHD”. răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm và biến chứng tới răng hàm lớn thứ hai hàm dưới trên phim panorama tại khoa răng hàm mặt bệnh viện GTVT 2015-2016”. “Nhận xét về mối quan hệ giữa hình thái học và các biến chứng của RKHD”

Thực trạng sâu chân răng ở người cao tuổi tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2020-2021

tailieu.vn

Thực trạng mất răng, sâu chân răng, tụt lợi của các vị trí răng tương đối cân xứng qua đường giữa. Nhóm răng cửa và răng hàm lớn hàm dưới là những răng hay gặp tổn thương sâu chân răng nhất. Nhóm răng hàm nhỏ và răng hàm lớn thứ 3 là những răng hiếm gặp tình trạng sâu chân răng.. Mặt bên chân răng là bề mặt xuất hiện tổn thương sâu chân răng nhiều nhất.. Từ khóa: sâu chân răng, người cao tuổi, RCI, tụt lợi..

Đặc điểm lâm sàng và X-quang răng hàm sữa có chỉ định điều trị tủy buồng

tailieu.vn

Trong số 136 răng có chỉ định điều trị tuỷ buồng, răng hàm sữa thứ nhất hay gặp hơn răng hàm sữa thứ hai. trong đó, răng hàm sữa thứ nhất hàm dưới gặp nhiều nhất (bảng 3.1). Điều này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Agnleszka Bruzda-Zwiech và CS (2015) [4].

NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC XƯƠNG HÀM LOẠI III BẰNGPHẪU THUẬT XOAY PHỨC HỢP HÀM TRÊN -HÀM DƯỚI

www.academia.edu

Kỹ thuật phẫu thuật đường cắt BSSO cải tiến Chúng tôi đã kéo dài đường cắt mặt ngoài xương hàm dưới ra trước đến mặt gần răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Kết hợp xương được thực hiện thông qua một nẹp 2,0 mm và các vít xuyên qua một bản xương vỏ (5 đến 7mm), được đặt ở vùng cành ngang xương hàm dưới.

Thực trạng bệnh sâu răng qua khám lâm sàng và ảnh chụp bằng smartphone trên sinh viên năm thứ nhất ngành Điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, năm học 2019-2020

tailieu.vn

Kết quả này cho thấy có một số mặt ngoài của răng phát hiện thấy tổn thương khi khám trực tiếp nhưng lại không phát hiện được trên ảnh chụp, nguyên nhân có thể do trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành trên nhóm răng hàm lớn gồm: răng hàm lớn thứ nhấtrăng hàm lớn thứ hai, mà răng hàm lớn thứ hai rất khó lấy được hình ảnh mặt ngoài qua ảnh chụp.

Hình thái ống tủy răng số 7 hàm dưới trên phim CBCT

tailieu.vn

Răng cối lớn thứ hai hàm dưới: dựa vào kết quả nghiên cứu của Ajinkya Mansing Pawar (2017), tỉ lệ răng cối lớn thứ hai hàm dưới có 2 ống tủy là 79,35% [6]. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện theo thiết kế cắt ngang mô tả phân tích trên conebeam CT. Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược, Đại Học Quốc Gia Hà Nội và phòng chụp Xquang Hà Thành trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021..

Tương quan giữa đặc điêm Carabelli và chu vi thân răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên trong điều trị nha khoa

tailieu.vn

Đối tượng nghiên cứu:Răng cối lớn thứ nhấtthứ hai hàm trên.. Tiêu chuẩn chọn vào: Răng cối lớn thứ nhấtthứ hai hàm trên đã nhổ. Răng còn nguyên vẹn thân răng.. Răng bị vỡ lớn mất các thành của thân răng.. Cỡ mẫu và chọn mẫu: 45 răng cối lớn hàm trên (Carabelli độ 0 là 16 răng, dạng hố rãnh là 16 răng, dạng núm là 13 răng). Thu thập số liệu: Chụp ảnh kĩ thuật số mặt nhai của răng cối lớn thứ nhấtthứ hai hàm trên với độ phân giải cao.

GIÁO TRÌNH RĂNG VÀ BỘ RĂNG

tailieu.vn

Răng vĩnh viễn. o 1: Răng cửa giữa và răng cửa bên trên. o 2: Răng cửa giữa và răng cửa bên dưới. o 5: Răng hàm nhỏ thứ nhất, thứ hai trên. o 6: Răng hàm nhỏ thứ nhất, thứ hai dưới. o 7: Răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai và răng khôn trên. o 8: Răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai và răng khôn dưới . o Răng cửa giữa là răng vĩnh viễn số 1. o Răng hàm nhỏ thứ nhất (cối nhỏ 1) 4. o Răng hàm nhỏ thứ hai (cối nhỏ 2) 5. o Răng hàm lớn thứ nhất (cối lớn 1: răng-sáu-tuổi) 6. o Răng hàm lớn thứ hai (cối lớn 2: răng-mười-hai-tuổi

Những biến chứng hay gặp răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm

tailieu.vn

NHỮNG BIẾN CHỨNG HAY GẶP RĂNG KHễN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH NGẦM. Răng số 8 hay cũn gọi là răng khụn hàm dưới thường mọc ở lứa tuổi 18-31 tuổi đõy là lứa tuổi trưởng thành nờn răng 8 cũn gọi là răng khụn, là tỡnh trạng bệnh lý thường gặp trong chuyờn ngành răng hàm mặt.. Theo nghiờn cứu của Archer, Parant tỷ lệ số thanh niờn Mỹ, Phỏp cú răng khụn hàm dưới mọc lệch ngầm khoảng 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ này cao hơn, theo điều tra Phạm Như Hải trờn 2200 sinh viờn lứa tuổi 18- 25 tỷ lệ này là 22,8%..

Tình trạng lành thương mô mềm của bệnh nhân sau khi phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có dùng khối fibrin giàu tiểu cầu (PRF)

tailieu.vn

Trong khi mức độ há ngậm miệng có sự khác biệt vào ngày thứ nhất sau nhổ (p<0,05) nhưng lại không có sự khác biệt vào sau ba và bảy ngày.. Từ khóa: RKHD, răng khôn hàm dưới, PRF, mức độ lành thương.. Để ngăn chặn hay giảm bớt các biến chứng sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới như sưng, đau, khít hàm… và làm tăng qua trình lành thương, nhiều loại thuốc, công nghệ sinh học đã được nghiên cứu và phát triển. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về. nhổ răng số 8 hàm dưới.

U LÀNH VÙNG HÀM MẶT

www.academia.edu

Hình 22-10: A, Một đảo xương đặc nhỏ nằm ở phía chóp của răng cối nhỏ thứ nhất. lưu ý không có vỏ bao mô mềm và một số bè xương xung quanh hòa lẫn vào sang thương cản quang. B, Đảo xương đặc lớn ở giữa các răng cối nhỏ, lưu ý khoảng dây chằng nha chu bình thường ở các răng này. C, Một ví dụ khác của đảo xương đặc ở răng cối lớn thứ nhất gây tiêu chân răng gần. D, Một đảo xương đặc lớn ở cành ngang xương hàm dưới bên trái. u biểu mô do răng.

Hình thái ống tủy răng số 7 hàm trên của người Hà Nội

tailieu.vn

Đối tượng: Mẫu nghiên cứu gồm 360 răng cối II hàm trên phải và trái của 360 phim conebeam CT của bệnh nhân Hà Nội và vùng lân cận, gồm 160 nam và 200 nữ, tuổi từ 18 đến 55 tuổi, độ tuổi trung bình là 26,7±7,9. Có đủ 2 răng số 7 hàm trên. Các răng số 7 hàm trên có chân răng phát triển hoàn toàn. Hình ảnh conebeam CT rõ ràng, thể hiện được hình ảnh các ống tủy.. Tiêu chuẩn loại trừ: Các răng số 7 hàm trên đã bị. Răng cối lớn thứ nhất hàm trên:.

GIÁO TRÌNH VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT

tailieu.vn

Áp xe vùng sàn miệng (viêm tấy sàn miệng Ludwig). o Thường do nhiễm khuẩn răng hàm lớn, nhấtrăng khôn dưới, viêm xương, gãy xương hàm dưới, sỏi nước bọt, lan tràn áp xe từ các vùng kế cận như áp xe vùng dưới lưỡi, áp xe vùng mang tai, áp xe tuyến dưới hàm, áp xe hạch.. o Vùng dưới hàm được xem như nơi gây nhiễm khuẩn quanh hàm, vì thông với các vùng xung quanh: dưới lưỡi, dưới cằm, hố thái dương, khoang bên hầu, vùng mang tai..

Những vấn đề cần lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật chỉnh hình xương hai hàm tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Đại học y Hà Nội: Báo cáo chùm ca bệnh

tailieu.vn

Ca lâm sàng 3: Bệnh nhân nam 18 tuổi đi khám do vẩu hàm dưới, đang đeo mắc cài chỉnh nha. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật chỉnh hình xương hai hàm. Trước và trong mổ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh Cefuroxim (Zinacef). Sau mổ ngày thứ nhất bệnh nhân. Xét nghiệm máu sau mổ ngày thứ nhất bạch cầu 15,63 G/L.. Bệnh nhân vẫn tiếp tục được sử dụng kháng sinh Cefuroxim (Zinacef) 750 mg ngày 4 lọ chia 2 lần kết hợp Metronidazol (Metronidazol Kabi) 500 mg ngày 2 chai chia 2 lần.

TỔNG HỢP TAI MŨI HỌNG VIÊM NHIỄM THÔNG THƯỜNG VÙNG HÀM MẶT

tailieu.vn

Khám trong miệng có thể gặp răng nguyên nhân hay gặp là răng hàm lớn hàm dưới bị chết tuỷ, viêm quanh cuống.. Rất nặng, bệnh nhân có thể tử vong do khó thở cấp, nhiễm trùng máu, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang hoặc viêm trung thất.. Hai khe hở có thể cùng một mức độ hoặc khác nhau.. Tuổi phẫu thuật.. Tuổi phẫu thuật các KHM:. Tùy theo tình trạng toàn thân và mức độ rộng của KHM có thể kéo dài tuổi lên tháng thứ 8 hoặc thứ 10.. Tuổi phẫu thuật KHVM:.