« Home « Kết quả tìm kiếm

Suy thận mạn tính


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Suy thận mạn tính"

Tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Vậy tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ ở bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên ra sao? Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên” với mục tiêu:. Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2020.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu.

Đánh giá tình hình kê đơn kháng sinh trên bệnh nhân suy thận mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức

tailieu.vn

Khảo sát mô hình nhiễm khuẩn trên bệnh nhân suy thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức.. Đánh giá tình hình kê đơn kháng sinh trên bệnh nhân suy thận mạn tính bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức.. Tất cả hồ ơ bệnh án của bệnh nhân suy thận mạn điều trị nội trú được kê đơn kháng sinh từ tháng 06/2020 đế hết tháng 12/2020 tại bệnh viên đa khoa khu vực Thủ Đức.

Thuốc điều trị bảo tồn suy thận mạn tính

tailieu.vn

Các bệnh thận mạn tính sẽ diễn biến tới suy thận mạn qua nhiều giai đoạn được đánh giá bằng các xét nghiệm urê huyết, creatinin huyết và nhất là ước tính mức lọc cầu thận dựa vào nồng độ creatinin huyết nội sinh.. Các nhà thận học thế giới phân chia bệnh thận mạn tính có 5 giai đoạn theo các tiêu chí sau: (xem bảng). Như vậy điều trị bảo tồn ở giai đoạn II, III, IV của suy thận mạn.. Có các biện pháp nào trong điều trị bảo tồn suy thận mạn?.

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 2)

tailieu.vn

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 2). CHẨN ĐOÁN. Suy thận mạn được phát hiện qua khám định kỳ để theo dõi bệnh lý thận. Chẩn đoán xác định: Có hai bước:. Chẩn đoán có suy thận: Dựa vào sự suy giảm MLCT (hệ số thanh thải creatinin nội sinh) và tăng creatinin máu >. Chẩn đoán tính chất mạn tính: Dựa vào một số biểu hiện sau:. Siêu âm: thấy giảm kích thước thận trong viêm cầu thận mạn hoặc nhu mô thận mỏng, giãn đài bể thận trong ứ nước thận do sỏi..

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 1)

tailieu.vn

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 1). Suy thận:. Suy thận mạn là giảm mức lọc cầu thận (MLCT) dưới mức bình thường.. Suy thận được gọi là mạn tính khi mức lọc cầu thận giảm thường xuyên, cố định, có liên quan đến sự giảm số lượng nephron chức năng.. Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính qua nhiều năm tháng, hậu quả của sự xơ hóa các nephron chức năng gây giảm sút từ từ mức lọc cầu thận dẫn đến tình trạng tăng nitơ phi protein máu như urê, creatinin máu, acid uric.

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 4)

tailieu.vn

Thiếu máu là một biểu hiện thường xuyên của suy thận mạn và không hồi phục. Các yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh của thiếu máu trong suy thận mạn:. Ở bệnh nhân suy thận mạn, do tổn thương nhu mô mạn tính nên thận không sản xuất đủ erythropoietin, do đó không kích thích được tủy xương sinh hồng cầu. Vì vậy người suy thận bao giờ cũng có thiếu máu, hậu quả là chất lượng cuộc sống càng giảm mặc dù được lọc máu chu kỳ..

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 5)

tailieu.vn

Phù phổi, viêm phế quản, viêm phổi và tràn dịch màng phổi là những biến chứng cũng thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn.. Ở những bệnh nhân suy thận mạn nặng, hay những bệnh nhân lọc máu, thường gặp những cơn phù phổi cấp như là tăng gánh mạn tính, có thể hoặc không kèm tràn dịch màng phổi, thường có suy thất trái hoặc thừa dịch ngoài tế bào..

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 6)

tailieu.vn

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 6). Vai trò của sự thiếu hụt Vitamin D: không phải bệnh nhân suy thận mạn ở giai đoạn cuối nào cũng có nhuyễn xương, mà chỉ có những bệnh nhân có thiếu hụt 25-OH-D 3 do thiếu ánh nắng mặt trời và thiếu hụt vitamin, dinh dưỡng mới bị nhuyễn xương.. Vai trò của nhôm: bệnh nhân suy thận mạn thường có biểu hiện nhiễm độc nhôm do giảm đào thải chúng qua nước tiểu và cũng có thể do đưa vào cơ thể.

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 7)

tailieu.vn

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 7). Rối loạn về chuyển hóa:. Rối loạn lipid máu:. Ngay từ giai đoạn suy thận nhẹ, có thể thấy thành phần của apoprotein thay đổi. Thường gặp tăng lipid máu typ IV có kèm tăng VLDL và LDL, có thể kèm theo giảm HDL-C. Cho dù suy thận mạn do nguyên nhân nào thì thành. phần Apo AI, Apo AII cũng giảm, còn Apo B có thể tăng nhẹ hoặc không tăng, đặc biệt Apo CIII tăng rõ rệt.

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 8)

tailieu.vn

SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 8). Điều trị nguyên nhân:. Giải quyết các nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn nếu có thể.. Điều trị bằng chế độ ăn:. Chế độ ăn kiêng muối chỉ áp dụng khi có phù, có tăng huyết áp. Cân bằng nước: tùy thuộc vào tình trạng khát. Hạn chế nước khi có hạ natri máu.. Bổ sung thêm kali bằng ăn uống, tuy nhiên không nên ăn nhiều chuối, chocolat, hoa quả khô…. Bổ sung thêm kiềm vào: cần giữ cho mức kiềm ở 20-24 mmol/l (uống nước khoáng hoặc bicarbonat)..

BỆNH CẦU THẬN MẠN (Kỳ 2)

tailieu.vn

Xơ mạch thận ác tính (cao huyết áp ác tính): Huyết áp cao nặng, khó đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặng nhanh trong một thời gian ngắn.. Viêm thận bể thận mạn tính:. Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suy thận mạn tính nặng. Nếu có điều kiện làm UIV (suy thận nhẹ, creatinin máu <.

SUY THẬN MẠN (Kỳ 1)

tailieu.vn

SUY THẬN MẠN (Kỳ 1). Suy thận mạn là hậu quả các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng Nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) thì được gọi là suy thận mạn.. Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính qua nhiều tháng, năm, hậu quả của sự xơ hóa các Nephron chức năng gây giảm sút từ từ mức lọc cầu thận dẫn đến tình trạng tăng nitơ phi protein máu.. Đặc trưng của suy thận mạn là:.

Thuốc điều trị thiếu máu trong suy thận mạn

tailieu.vn

Thuốc điều trị thiếu máu trong suy thận mạn. Điều trị cho bệnh nhân suy thận mạn.. Thiếu máu là một triệu chứng quan trọng trong biểu hiện mức độ suy thận. Suy thận càng nặng thì thiếu máu càng nhiều. Điều trị thiếu máu là một trong các biện pháp tổng hợp điều trị bảo tồn suy thận mạn.. Tại sao khi bị suy thận mạn bệnh nhân có thiếu máu?. Khi bị bệnh thận mạn tính, lượng các nephron chức năng nguyên vẹn giảm dần từ đó dẫn đến:.

[DONE] SGK SUY DINH DƯỠNG TRONG BỆNH THẬN MẠN TÍNH

www.academia.edu

SUY DINH DƯỠNG TRONG BỆNH THẬN MẠN TÍNH MỤC TIÊU 1. Trình bày được các phương pháp đánh giá dinh dưỡng có thể áp dụng trên lâm sàng đối với bệnh nhân có bệnh thận mạn tính 2. Trình bày chẩn đoán xác định suy dinh dưỡng ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn 3. Trình bày nguyên nhân SDD và ảnh hưởng của SDD ở bệnh nhân bệnh thận mạn 4. Trình bày nguyên tắc điều trị và bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân CKD I. Định nghĩa và các giai đoạn bệnh thận mạn (CKD.

Suy thận mạn (Kỳ 4)

tailieu.vn

Bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu: khi suy thận do viêm thận-bể thận mạn thì có thể có bạch cầu niệu nhiều và có thể có vi khuẩn niệu.. đường kính của 1 bạch cầu đa nhân trung tính), khi thấy 2/3 số lượng trụ có kích thước to là dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn.. Urê, creatinin niệu thấp: suy thận càng nặng thì urrê và creatinin niệu càng thấp.. Tỉ trọng và độ thẩm thấu nước tiểu: ở bệnh nhân suy thận mạn thì tỉ trọng nước tiểu và. độ thẩm thấu nước tiểu thấp.

Suy thận mạn (Kỳ 5)

tailieu.vn

Suy thận mạn (Kỳ 5). Chẩn đoán.. Các triệu chứng rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn:. Tăng urê máu >3 tháng.. Các triệu chứng hay gặp nhưng ít giá trị để chẩn đoán suy thận mạn:. Chẩn đoán phân biệt: trong đợt tiến triển nặng lên của suy thận mạn cần chẩn. đoán phân biệt với suy thận cấp.. Điều trị.. Không thể điều trị khỏi được suy thận mạn.

SUY THẬN MẠN (Kỳ 2)

tailieu.vn

Giai đoạn đầu nước tiểu nhiều 2-3 lít/24h, đái nhiều về đêm là dấu hiệu của suy thận mạn, suy thận mạn nặng nước tiểu vẫn được 500-800 ml/24h. Có đái ít, vô niệu là có đợt cấp, hoặc là suy thận mạn giai đoạn cuối.

Suy thận mạn (Kỳ 3)

tailieu.vn

Suy thận mạn (Kỳ 3). Tổn thương giải phẫu bệnh.. Hình ảnh tổn thương giải phẫu bệnh của suy thận mạn tùy theo nguyên nhân gây ra suy thận và giai đoạn suy thận.. Suy thận mạn do viêm cầu thận mạn:. 80-90% trường hợp suy thận mạn thấy cả 2 thận teo nhỏ tương đối đều cả hai bên, vỏ thận màu xám hoặc có những nốt trắng đỏ xen kẽ. Đài thận và bể thận bình thường.. Hình ảnh vi thể:.

Tìm hiểu nguyên nhân suy thận mạn

tailieu.vn

Tìm hiểu nguyên nhân suy thận mạn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn như: 40% do đái tháo đường, 30% do tăng huyết áp, 10% do viêm cầu thận, còn lại là một số nguyên nhân khác như: sỏi thận, lupus ban đỏ, hội chứng alport, thận bẩm sinh, suy tim,…. Suy thận mạn cũng có thể là hậu quả của việc dùng trong thời gian dài thuốc gây độc tính cao với thận như một số nhóm thuốc chống viêm, kháng sinh…. Hỏi: Gần đây tôi đi khám tại bệnh viện, kết quả là tôi bị suy thận mạn giai đoạn 1.

Viêm thận- bể thận mạn tính (Kỳ 3)

tailieu.vn

Viêm thận- bể thận mạn tính (Kỳ 3). để chẩn đoán viêm thận-bể thận mạn: bờ thận gồ ghề, lồi-lõm không đều, thận nhỏ hơn bình thường cả hai bên hoặc một bên, vỏ thận mỏng, các đài-bể thận giãn, biến dạng to ra thành hình chùy, tù vẹt, có khi kéo dài và dẹt do hiện tượng thoái hoá mỡ là hậu quả của quá trình viêm thận bể thận mạn.. ghi hình xạ thấy phân bố hoạt chất phóng xạ không đều, kích thước thận giảm, đài-bể thận giãn..