« Home « Kết quả tìm kiếm

Trẻ sơ sinh đẻ non


Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "Trẻ sơ sinh đẻ non"

Nghiên cứu nồng độ retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Huế

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ RETINOL HUYẾT THANH Ở TRẺ SINH ĐẺ NON TẠI KHOA NHI. Đặt vấn đề: Vitamin A rất quan trọng đối với sự trưởng thành chức năng phổi ở trẻ sinh. Thế giới có nhiều nghiên cứu về tình trạng vitamin A ở trẻ sinh, đặc biệt sinh đẻ non có tình trạng thiếu hụt dự trữ vitamin A trong cơ thể. Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát nồng độ Retinol huyết thanh ở trẻ sinh đẻ non và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.

Nghiên cứu nồng độ Retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non tại khoa nhi bệnh viện trung ương Huế

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ RETINOL HUYẾT THANH Ở TRẺ SINH ĐẺ NON TẠI KHOA NHI. Đặt vấn đề: Vitamin A rất quan trọng đối với sự trưởng thành chức năng phổi ở trẻ sinh. Thế giới có nhiều nghiên cứu về tình trạng vitamin A ở trẻ sinh, đặc biệt sinh đẻ non có tình trạng thiếu hụt dự trữ vitamin A trong cơ thể. Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát nồng độ Retinol huyết thanh ở trẻ sinh đẻ non và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.

Nhận xét một số chỉ số huyết học và chỉ số sinh hóa ở trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Việc đánh giá chỉ số huyết học và sinh hóa trong tuần đầu sau đẻ rất quan trọng [1,5], giúp cho bác sĩ định hướng can thiệp điều trị sớm nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ sinh đẻ non. chỉ số huyết học và sinh hóa của trẻ sinh non tháng tuần đầu sau đẻ, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: “Mô tả một số chỉ số huyết học và sinh hóa ở trẻ sinh non tháng tuần đầu sau đẻ điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên”. NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu.

Nhận xét một số chỉ số huyết học và chỉ số sinh hóa ở trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Hầu hết các trẻ sinh non tháng đều bị giảm glucose máu. 3 ngày đầu 85,9%, 3 ngày sau còn 73,38%. Trẻ sinh đẻ non đều bị rối loạn các thành phần đông máu Prothrombin, APTT, Fibrinogen trong cả 2 thời điểm lấy máu. 3 ngày đầu .

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương liên tục qua mũi tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Đinh Phương Hoà khi nghiên cứu tình hình bệnh tật và tử vong sinh tại tuyến bệnh viện nhận thấy tử vong ở trẻ sinh đẻ non chiếm tỉ lệ cao nhất là . Nghiên cứu của Pieper C.H. và CS đã cho thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp trên trẻ sinh cực non có cân nặng dưới 1200 gram cho thấy tỉ lệ tử vong ở nhóm chứng là 80%, nhóm nghiên cứu là 18% [42]..

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng Bilirubin tự do ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Qua nghiên cứu 310 trẻ sinh non tháng vàng da do tăng bilirubin tự do tại khoa Nhi Bệnh viện ĐKTƢTN chúng tôi rút ra một số kết luận sau:. Vàng da do tăng bilirubin tự do ở trẻ sinh non tháng chiếm tỷ lệ cao 63,9%. Vàng da vùng 3 chiếm tỷ lệ 65,8%. Một số yếu tố liên quan đến vàng da do tăng bilirubin tự do ở trẻ sinh non tháng tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.. Cần chiếu đèn sớm dự phòng cho tất cả trẻ sinh đẻ non có vàng da..

Một số yếu tố liên quan từ phía mẹ đến kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Yến tại Bệnh viện Nhi Trung ương, có gần 90%. trẻ sinh bị suy hô hấp vào khoa sinh, trong số đó có một là trẻ sinh đẻ non [6]. Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai đã áp dụng thở máy trong điều trị sinh từ năm 1995. Cho đến nay, đây vẫn là phương pháp điều trị cuối cùng áp dụng cho những trẻ suy hô hấp nặng và nguy kịch. Tuy nhiên, để đánh giá một cách rõ ràng về sự cải thiện tỉ lệ tử vong sinh cần phải dựa vào hiệu quả của điều trị thở máy.

Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019

tailieu.vn

Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của trẻ sinh đẻ non có thiếu máu Chỉ tiêu nghiên cứu ≥ 30 tuần. Lượng Hb trung bình (X±SD, mg/dl Mức độ thiếu máu. Kết quả điều trị trẻ sinh đẻ non có. Trong nghiên cứu này, có 21.5% số trẻ sinh có thiếu máu không cần được truyền máu, số trẻ cần được truyền máu là 215/274 trẻ sinh đẻ non có thiếu máu và số trẻ cần.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Nhi Trung ương

tailieu.vn

Xuất phát từ vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch ở trẻ sinh đẻ non tại Khoa Hồi sức cấp cứu sinh bệnh viện Nhi Trung ương.. 107 bệnh nhân sinh đẻ non trên 48 giờ tuổi, được siêu âm tim sàng lọc chẩn đoán còn ống động mạch đơn thuần tại Khoa Hồi sức cấp cứu sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ đến .

Vàng da sơ sinh & liệu pháp ánh sáng

tailieu.vn

Vàng da sinh &. Vàng da tăng bilirubin gián tiếp là một bệnh lý rất phổ biến ở trẻ sinh, xảy ra ở đa số các trẻ sinh đẻ non và cũng gặp ở 25 - 50% số trẻ sinh đủ tháng. Nếu không được phát hiện và xử trí, trẻ sinh có thể bị biến. chứng “vàng da nhân” mà hậu quả của nó sẽ rất thảm khốc: hoặc trẻ sẽ tử vong trong bệnh cảnh nhiễm độc thần kinh hoặc nếu sống sót cũng bị bại não suốt đời.

Luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng nhiễm nấm ở trẻ sơ sinh và hiệu quả điều trị dự phòng bằng fluconazole trên trẻ đẻ non

tailieu.vn

Nghiờn cứu của Femitha P và cộng sự tại Ấn Độ năm 2013 trờn 36 trẻ sinh nhiễm nấm, cú 16 bệnh nhõn (4 trẻ đủ thỏng và 12 trẻ non thỏng) tử vong, chiếm tỷ lệ . Nghiờn cứu của Paolo Manzoni tại Italia năm 2006, tỷ lệ thở mỏy ở trẻ sinh nhiễm nấm là 88% [94], cũng tại Italia năm 2010 nghiờn cứu của Montagna và cộng sự cho thấy tỷ lệ trẻ sinh nhiễm nấm phải thở mỏy là 61,9% [11]. và theo nghiờn cứu của Giuseppina Caggiano năm 2017 tỷ lệ này là 78,6%, p .

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

tailieu.vn

Đây là một vấn đề mà các nhà sản khoa cần nghiên cứu thêm để có bằng chứng cụ thể hơn trong việc lựa chọn cách sinh với mục đích an toàn cho cả mẹ và trẻ sinh.. Mô hình kết hợp sản nhi thực sự quan trọng và hiệu quả trong giảm tỷ lệ SHH, ngạt sinh tại phòng đẻ, đặc biệt hồi sinh trường hợp trẻ đẻ non cũng như trẻ đủ tháng mà mẹ có bệnh lý mạn tính từ trước khi mang thai hoặc trong quá trình mang thai, góp phần hạn chế bệnh lý sau đẻ, nhất là những trường hợp SHH sinh, trẻ non tháng.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017

tailieu.vn

Nghiên cứu của Alok Kumar và CS năm 1996 trên đối tượng 4050 trẻ sinh, tỉ lệ SHH vào viện là 6,7%, trong đó SHH ở trẻ đẻ non chiếm tỉ lệ cao nhất (30,0. Nghiên cứu của Saeed Zaman và CS năm 2008, trên đối tượng 659 trẻ sinh được chuyển đến bệnh viện Bệnh viện Quân đội Hoàng gia Sharurah - Saudi Arabia trong 12 tháng có tình trạng SHH. Nghiên cứu của Ghafoor và CS năm 2003 trên đối tượng 94 trẻ sinh có SHH, tỉ lệ trẻ đẻ non chiếm 93,61% [trích dẫn từ 45]..

Vàng da sơ sinh

www.scribd.com

Y ếu tố thuận lợi Chi ếm 25 -50% ở trẻ sinh đủ tháng và cao hơn ở trẻ đẻ non.. S ố lượng hồng cầu / kg / sinh > người lớn. tái h ấp thu bilirubin (chu 4 Vàng da sinh 4 B ản g 2.1. Nguyên nhân gây tăng bilirubin ở trẻ sinh 2.2. Vàng da sinh lý Chi ếm 45 - 60% sinh đủ tháng và 60@ sinh đẻ non. Tăng bilirubin sinh lý ở trẻ sinh 2.2. Vàng da b ệnh lý 2.2.1. Vàng da xu ất hiện trước 24 - 36 gi ờ tuổi.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tỷ lệ SHH nặng ở trẻ sinh non tháng (23,7%) cao hơn ở trẻ sinh đủ tháng (10,8. Nghiên cứu của Trần Thị Yến Linh, Lamichhane, Zhang cũng đều cho thấy rằng SHH mức độ vừa và nhẹ chiếm tỉ lệ cao [4,7,10].. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các dấu hiệu SHH giữa trẻ đẻ non và đủ tháng. Ở trẻ sinh non tháng, tỷ lệ trẻ có thời điểm SHH sớm, dấu hiệu tím, phập phồng cánh mũi, SpO 2 <90% và hạ thân nhiệt cao hơn so với trẻ sinh đủ tháng..

CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH

www.scribd.com

CHĂM SÓC TRẺ SINH ĐỦTHÁNG - THIẾU THÁNG MỤC TIÊU1. Trình bày được đặc điểm và nhận biết của trẻ sinh đủ tháng.2. Nêu được nguyên nhân gây đẻ nontrẻ sinh thiếu tháng.3. Trình bày được đặc điểm và nhận biết của trẻ sinh thiếu tháng.4.

Bài giảng Chăm sóc trẻ sơ sinh sau sinh - ThS. Lê Minh Tâm (ĐH. Y khoa Huế)

tailieu.vn

Bình dưỡng + Thiểu dưỡng + Quá dưỡng - sinh non tháng:. Bình dưỡng + Thiểu dưỡng - sinh già tháng:. Sự thích nghi. Sự thích nghi của hệ thống tuần hoàn. Sự thích nghi về hô hấp. Sự thích nghi của thận. Trung tâm điều hoà thân nhiệt trẻ sinh chưa hoàn thiện. Những trường hợp tử vong thời kỳ sinh không rõ nguyên nhân.. Tuổi thai: Đẻ non, già tháng - Thời gian vỡ ối. Chăm sóc trẻ sinh. Chăm sóc rốn.. KHÁM TRẺ SINH. Mục đích khám trẻ sinh:.

Kết quả bít ống động mạch đơn thuần bằng dụng cụ qua da ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Trung ương

tailieu.vn

Kết quả bít ống động mạch đơn thuần bằng dụng cụ qua da ở trẻ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu tính khả thi, an toàn và kết quả của phương pháp đóng ống động mạch bằng dụng cụ qua da ở trẻ đẻ non..

Vì sao trẻ đẻ non hay bị bệnh võng mạc?

tailieu.vn

Vì sao trẻ đẻ non hay bị bệnh võng mạc?. Võng mạc là lớp trong cùng của mắt, nhận ánh sáng và chuyển thành thông tin, đưa lên não. Mạch máu nuôi võng mạc chỉ phát triển hoàn thiện ở trẻ sinh đủ tháng. Vì vậy, trẻ đẻ càng non thì số mạch máu đã phát triển càng ít.. Ở một số trẻ đẻ non, nhất là trẻ quá nhẹ cân, mạch máu võng. mạc phát triển bất thường, gây bệnh võng mạc ở trẻ sinh non, gọi tắt là ROP. Tỷ lệ bệnh càng cao nếu trẻ sinh càng non tháng và càng nhẹ cân.. Biểu hiện bệnh.

Một số yếu tố sản khoa liên quan tử vong sơ sinh sớm ở trẻ đẻ non 28 – 32 tuần

tailieu.vn

TỬ VONG SINH SỚM Ở TRẺ ĐẺ NON 28 – 32 TUẦN. Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố sản khoa liên quan tử vong sinh sớm ở trẻ đẻ non 28 – 32 tuần.. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những trẻ đẻ ra sống ở các trường hợp đơn thai có tuổi thai từ 28 0/7 tuần đến hết 32 0/7 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong khoảng thời gian từ đến 31/12/2020.